Chuyển đến nội dung chính

Chế độ thanh toán tiền nghỉ phép năm mới nhất 2021

Nghỉ phép năm là quyền lợi người lao động được hưởng hàng năm. Theo quy định mới tại Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ ngày 01/01/2021, việc thực hiện thanh toán tiền nghỉ phép năm thế nào?

    • Cách tính tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép từ 2021 thế nào?

1. Người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép một năm?

Câu hỏi: Tôi là công nhân nhà máy xi măng tại Ninh Bình. Tôi được ký hợp đồng chính thức từ tháng 12/2019. Cho tôi hỏi, hiện nay theo quy định mới nhất thì người lao động được nghỉ bao nhiêu ngày phép một năm?(Vũ Thị Ánh – Ninh Bình).

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019  quy định về chế độ nghỉ hàng năm của người lao động như sau:

 

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

 

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

 

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

 

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

 

Như vậy có thể thấy, nếu người lao động đã làm việc tại doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên thì sẽ được  nghỉ phép năm từ 12 – 16 ngày tùy điều kiện lao động thực tế.

thanh toan tien nghi phep nam

Thanh toán tiền nghỉ phép năm 2021 thế nào? (Ảnh minh họa)

2. Từ 2021, trường hợp nào chưa nghỉ hết phép năm được thanh toán tiền?

Câu hỏi: Tôi nghe các chị đồng nghiệp chỗ tôi nói, từ năm 2021 này, nếu tôi không nghỉ hết số ngày phép năm thì tôi cũng sẽ bị mất, không được thanh toán tiền cho những ngày chưa nghỉ đó nữa. Có đúng vậy không ạ? (Vũ Anh Thư – Quảng Ninh).

Trả lời:

Căn cứ quy định tại khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, nếu thuộc các trường hợp sau thì người lao động sẽ được thanh toán tiền cho số ngày phép chưa nghỉ. Cụ thể:

 

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

 

Theo quy định trên, từ năm 2021, khi Bộ luật Lao động 2019 chính thức có hiệu lực, chỉ còn 02 trường hợp được thanh toán tiền lương cho số ngày phép chưa nghỉ, đó là trường hợp người lao động bị mất việc làm hoặc thôi việc.

Như vậy, từ năm 2021, người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc tại doanh nghiệp sẽ không còn được thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ.

Xem thêm: https://luatdanviet.com/cach-tinh-luong-thang-13-the-nao-bat-buoc-phai-tra-khong

3. Cách tính tiền nghỉ phép năm thế nào?

Câu hỏi: Tôi xin nghỉ việc từ tháng sau, số ngày phép của tôi chưa nghỉ còn 3 ngày. Vậy cách tính tiền số ngày nghỉ phép này của tôi thế nào? Xin cảm ơn (Phạm Bảo Hân – Đồng Nai)

Trả lời:

Theo quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương những ngày người lao động chưa nghỉ hết phép tại khoản 3 Điều 67 Nghị định này như sau:

Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Cụ thể, tiền lương ngày phép chưa nghỉ được tính theo công thức sau:

 

Tiền lương ngày phép chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

 

 

=

 

 

Tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề

 

 

:

 

 

 

Số ngày làm việc bình thường của tháng trước liền kề

 

 

x

 

 

Số ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết

 

Như vậy, nếu người lao động nghỉ việc hoặc bị mất việc làm, số ngày phép chưa nghỉ sẽ được thanh toán tiền căn cứ vào tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề.

Ví dụ: Chị Nguyễn Thị T nghỉ việc tại công ty từ 01/05/2021. Tính đến ngày 30/4/2021, chị T chưa nghỉ ngày phép năm nào. Như vậy chị còn dư 04 ngày phép. Tiền lương theo hợp đồng lao động của chị T tháng 04/2021 là 08 triệu đồng/tháng. Tháng 4/2021, số ngày làm việc bình thường là 23 ngày.

Như vậy, chị T còn dư 04 ngày nghỉ phép. Khi nghỉ việc tại công ty, số tiền lương cho số ngày phép chưa nghỉ của chị T được tính như sau:

8.000.000 đồng : 23 ngày làm việc x 4 ngày chưa nghỉ = 1.391.304 đồng

4. Tiền nghỉ phép năm do ai chi trả? Doanh nghiệp hay cơ quan bảo hiểm xã hội?

Câu hỏi: Tôi đi làm cũng được vài năm rồi, mỗi năm tôi được nghỉ 12 ngày phép. Nhưng tôi có thắc mắc là tiền lương trả cho số ngày nghỉ phép của tôi là do công ty tôi trả hay do cơ quan bảo hiểm xã hội chi trả ạ? (Trương Văn Bình – Nam Định).

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ hàng năm của người lao động, thì:

Người lao động được nghỉ phép năm là 12 ngày nếu làm công việc trong điều kiện bình thường; 14 ngày nếu làm việc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật và được nghỉ phép 16 ngày đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Mặt khác, theo quy định tại Nghị định số 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn cụ thể cách tính tiền lương ngày phép người lao động căn cứ vào tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ phép năm.

Hay nói cách khác, tiền lương được ghi trong hợp đồng lao động bao gồm mức lương, phụ cấp lương và các khoản tiền hỗ trợ khác (nếu có). Đồng thời, nghỉ phép hàng năm là quyền lợi cho người lao động. Do đó, việc chi trả số tiền trong thời gian nghỉ hàng năm do công ty chi trả.

Ai la nguoi chi tra tien nghi phep nam

Ai là người chi trả tiền nghỉ phép năm (Ảnh minh họa)

5. Phải làm gì với số ngày nghỉ phép năm chưa dùng hết?

Câu hỏi: Tôi là nhân viên kế toán của một công ty cung cấp thiết bị y tế. Tôi có thắc mắc là trong năm 2021, quy định mới không còn được trả tiền cho những ngày phép năm không dùng hết khi vẫn đang làm việc tại doanh nghiệp. Vậy tôi nên làm gì với những ngày nghỉ phép năm còn dư đó để không bị thiệt? Xin cảm ơn Vanbanluat (Vũ Ánh Nguyệt – Hà Nội).

Trả lời:

Theo quy định mới của Bộ luật Lao động 2019, nếu người lao động chưa nghỉ hết phép năm mà vẫn tiếp tục làm việc ở doanh nghiệp thì không còn được thanh toán tiền lương cho những ngày phép năm còn dư này.

Do đó, để không bị thiệt, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ nốt những ngày phép còn dư vào các năm tiếp theo nhưng chỉ được nghỉ gộp tối đa 03 năm/lần. Quy định này đã được nêu cụ thể tại khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019:

 

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

 

Theo đó, nếu chưa nghỉ hết phép năm, người lao động có thể thỏa thuận với công ty để dồn phép vào các năm sau (trong vòng 02 năm sau), miễn đảm bảo nghỉ gộp 03 năm/lần.

Trên thực tế, hiện nay, phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp đều cho phép người lao động sử dụng số ngày phép còn lại của năm trước cho đến hết quý 1 năm sau, kể cả trường hợp không có thỏa thuận về việc gộp phép. Tức là người lao động chỉ có thể sử dụng được các ngày phép còn dư của mình trong 03 tháng của quý 1 năm sau mà thôi.

6. Cách tính tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép từ 2021 thế nào?

Câu hỏi: Do nhà xa, nên em đã xin đề xuất công ty dồn ngày nghỉ phép năm để xin nghỉ phép dài ngày vào dịp nghỉ tết âm lịch hàng năm. Cho em hỏi, tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ phép từ 2021 được tính thế nào? (Lường Văn Hạnh – Quảng Bình).

Trả lời:

Căn cứ Điều 67 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP, tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm được quy định như sau:

– Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

 

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

 

– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những nghỉ hằng năm là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ phép năm.

– Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2019 là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

7. Cách tính ngày nghỉ phép các trường hợp đặc biệt có gì thay đổi?

Câu hỏi: Em xin chào Vanbanluat, em mới đi làm chưa được 12 tháng, em nghe nói là từ năm 2021, với các trường hợp như em thì sẽ có thay đổi về cách tính số ngày nghỉ phép năm đúng không ạ? Em cảm ơn (Trần Văn Giang – Hưng Yên).

Trả lời:

Trường hợp nghỉ phép năm đặc biệt được nhắc đến áp dụng cho cách tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động chưa làm đủ 12 tháng và người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.

Cụ thể, theo quy định mới nhất tại Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng được tính như sau:

– Số ngày nghỉ phép năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động 2020 được tính như sau:

 

Số ngày nghỉ

 

 

=

 

 

(Số ngày nghỉ hằng năm  :  12)

 

 

x

 

 

Số tháng làm việc thực tế

 

Trường hợp làm việc chưa đủ tháng: Nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng thì được tính là 01 tháng làm việc.Trong đó, số ngày nghỉ phép năm ít hay nhiều tùy thuộc vào từng tính chất công việc, mức độ nặng nhọc, độc hại khác nhau quy định cụ thể tại Điều 112, Điều 113, Điều 115 của Bộ luật Lao động 2019, người lao động sẽ được nghỉ phép 12, 14, hoặc 16 ngày.

– Số ngày nghỉ phép năm đối với người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là toàn bộ thời gian làm việc được tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.



source https://luatdanviet.com/che-do-thanh-toan-tien-nghi-phep-nam-moi-nhat-2021

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...