Chuyển đến nội dung chính

Đóng bảo hiểm bao lâu được hưởng chế độ thai sản?

Các quyền lợi liên quan đến chế độ thai sản luôn được người lao động đặc biệt quan tâm. Thế nhưng, vẫn có nhiều băn khoăn xoay quanh điều kiện để được hưởng chế độ này.

Lao động nữ đóng bảo hiểm bao lâu được hưởng chế độ thai sản?

Câu hỏi: Tôi vào làm việc tại công ty từ tháng 09/2020 và bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội từ thời điểm này. Tháng 12/2020 tôi phát hiện có bầu, dự kiến sinh vào tháng 08/2021. Vậy cho tôi hỏi, tính đến khi sinh con tôi mới đóng bảo hiểm được 11 tháng thì tôi có được hưởng chế độ thai sản hay không? – Minh Thu (Ninh Bình)

Trả lời:

Theo khoản 2, khoản 3 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2019, điều kiện để được hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con là:

[…] phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Riêng trong trường hợp:

[…] đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Như vậy, lao động nữ phải đóng bảo hiểm từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con thì mới được hưởng chế độ thai sản (Trường hợp nghỉ việc dưỡng thai thì phải đóng đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng).

Trong trường hợp của bạn, tính đến thời điểm sinh con, bạn đã đóng bảo hiểm được 11 tháng, thì có nghĩa, bạn hoàn toàn đủ điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

dong bao hiem bao lau dược huong che do thai san
Đóng bao hiểm bao lâu được hưởng chế độ thai sản? (Ảnh minh họa)

Đóng bảo hiểm ngắt quãng có được hưởng chế độ thai sản?

Câu hỏi: Tôi làm việc ở công ty A 02 năm, được công ty đóng bảo hiểm đầy đủ. Tháng 09/2020 tôi nghỉ việc ở nhà, đến tháng 11/2020 tôi mới lại tiếp tục đi làm ở công ty B và tiếp tục đóng bảo hiểm. Tháng 12/2020 tôi có bầu và dự kiến sinh vào tháng 08/2021. Vậy tôi cho hỏi, trong trường hợp của tôi đóng bảo hiểm không liên tục thì có được hưởng chế độ thai sản hay không? – Minh Phương (Hà Nội)

Trả lời:

Điều kiện hưởng chế độ thai sản được quy định tại khoản 1,  khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Trong trường hợp của bạn, thời gian 12 tháng đóng bảo hiểm của bạn bị ngắt quãng 02 tháng (đóng tháng 8/2020, ngắt quãng tháng 09/2020, tháng 10/2020, đóng tiếp từ tháng 11/2020).

Đối chiếu với quy định nêu trên, Luật Bảo hiểm xã hội chỉ yêu cầu lao động nữ đóng đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Do đó, tính đến lúc sinh, bạn đã đóng đủ 06 tháng nên dù có 02 tháng trước đó bị ngắt quãng, nhưng cũng không ảnh hưởng đến quyền  lợi liên quan đến chế độ thai sản của bạn.

Xem thêm: https://luatdanviet.com/cach-tinh-thue-thu-nhap-doanh-nghiep-2021-the-nao

Nghỉ việc trước khi sinh con có được hưởng chế độ thai sản?

Câu hỏi: Cho em hỏi với ạ, em dự sinh vào tháng 8/2021 ạ. Theo em được biết mình sẽ phải đóng đủ 6 tháng bảo hiểm trước khi sinh 12 tháng. Trường hợp của em, từ tháng 8/2020 đến tháng 12/2020 em có đóng bảo hiểm ở công ty cũ, nhưng tháng 01/2021 em lại chuyển sang công ty khác và có đóng bảo hiểm. Do sức khỏe không đảm bảo nên tháng 02/2021 em muốn xin nghỉ việc. Vậy không biết em có đủ điều kiện nhận thai sản không ạ? – Lê Huyền (Hà Nội).

Trả lời:

Đúng như bạn đã biết, để được hưởng các chế độ thai sản khi sinh con, mà quyền lợi lớn nhất là các khoản tiền thai sản, thì bạn sẽ phải đóng bảo hiểm đủ 06 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn đã đóng bảo hiểm từ tháng 08/2020 đến tháng 12/2020 tại công ty cũ là 03 tháng; tháng 01/2021 bạn chuyển sang công ty mới và tiếp tục đóng bảo hiểm được tính thêm 01 tháng nữa. Tháng 02/2021 bạn sinh nghỉ việc.

Như vậy, tổng cộng bạn mới chỉ đóng bảo hiểm được 04 tháng, chưa đáp ứng điều kiện để được hưởng chế độ thai sản.

Đóng bảo hiểm tự nguyện có được hưởng chế độ thai sản?

Câu hỏi: Em nghỉ việc ở công ty X khi đang có bầu 03 tháng và chỉ ở nhà buôn bán hàng online. Thời gian đóng bảo hiểm của em chỉ vỏn vẹn 04 tháng, vậy em muốn đóng tiếp thời gian còn thiếu bằng việc tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thì có được không? – Hoài Anh (Ninh Bình).

Trả lời:

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm:

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây:

a) Hưu trí;

b) Tử tuất.

Căn cứ trên đã rõ, nếu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, bạn sẽ không được hưởng chế độ thai sản.

 



source https://luatdanviet.com/dong-bao-hiem-bao-lau-duoc-huong-che-do-thai-san

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...