Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu

Vì nhiều lý do như thay đổi chỗ ở, nơi làm việc nên nhiều người muốn thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu. Vậy, thủ tục thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu thực hiện thế nào?

Khi nào được thay đổi nơi đăng ký KCB ban đầu?

Câu hỏi: Tôi có thấy trong thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) ghi nơi đăng ký khám, chữa bệnh là bệnh viện gần nơi tôi sinh sống hiện tại. Cho tôi hỏi, nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu là gì? Nếu tôi muốn đổi thì khi nào được đổi? – Trần Nam (Gia Lai).

Trả lời:

Nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu là gì?

Theo khoản 5 Điều 2 Luật BHYT hiện hành, nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu được quy định như sau:

 

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của người tham gia bảo hiểm y tế và được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

 

Theo đó, người tham gia BHYT có quyền đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến xã, tuyến huyện hoặc tương đương; trừ trường hợp được đăng ký tại cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh hoặc tuyến trung ương.

Tên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu được ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.

Việc đăng ký nơi khám, chữa bệnh ban đầu nhằm tạo thuận lợi cho người tham gia BHYT được đăng ký cơ sở y tế gần chỗ sinh sống, công tác. Trong trường hợp bệnh vượt quá khả năng chuyên môn của nơi khám, chữa bệnh ban đầu thì người tham gia được chuyển tuyến để điều trị.

Khi nào được thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu

Khoản 2 Điều 26 Luật BHYT 2008 quy định như sau:

 

2. Người tham gia bảo hiểm y tế được thay đổi cơ sở đăng ký khám bệnh, chữa bệnh ban đầu vào đầu mỗi quý.

 

Do vậy, không phải lúc nào cũng được thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu. Việc thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu được thực hiện đầu mỗi quý là tháng 1, tháng 4, tháng 7 và tháng 10 hàng năm.

Thủ tục thay đổi nơi đăng ký khám chữa bệnh ban đầu (Ảnh minh họa)

Xem thêm: https://luatdanviet.com/muc-dong-bao-hiem-that-nghiep-2021-la-bao-nhieu

Hồ sơ thay đổi gồm những gì, đi đến đâu để nộp?

Câu hỏi: Thẻ BHYT tôi đang sử dụng có nơi khám, chữa bệnh tại bệnh viện huyện ở quê. Nhưng do tháng tới tôi chuyển công tác vào miền Nam nên muốn thay đổi nơi khám chữa bệnh. Xin hỏi, thủ tục thực hiện thế nào? – Khánh Vân (Hải Dương).

Trả lời:

Hồ sơ thay đổi nơi đăng ký

Theo khoản 4 Điều 27 Quyết định 595/QĐ-BHXH, hồ sơ đăng ký thay đổi nơi khám, chữa bệnh ban đầu gồm:

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHYT (với người tham gia BHYT).

– Bảng kê thông tin (đối với đơn vị).

– Nộp thẻ BHYT cũ còn giá trị sử dụng.

Nơi nộp hồ sơ

Theo khoản 3 Điều 3 Quyết định 595/QĐ-BHXH, nơi nộp hồ sơ thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu là:

– Với người tham gia BHYT do bảo hiểm xã hội cấp huyện thu thì nơi nộp hồ sơ là bảo hiểm xã hội cấp huyện.

– Với người tham gia BHYT tại các đơn vị do bảo hiểm xã hội cấp tỉnh trực tiếp thu thì nộp hồ sơ tại bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.

Thời gian giải quyết trong bao lâu và phí như thế nào?

Câu hỏi: Tôi đang muốn thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu. Xin hỏi, thời gian thực hiện bao lâu và phí thế nào? – Hoàng Trang (hoangtrang…@gmail.com).

Trả lời:

Căn cứ điểm 2.2 khoản 2 Điều 30 Quyết định 595/QĐ-BHXH, thời hạn giải quyết trong trường hợp thay đổi thông tin là 03 ngày kể từ ngày người có mong muốn thay đổi nộp đầy đủ hồ sơ như trên.

Hiện nay, người tham gia BHYT có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu sẽ không phải thanh toán bất kỳ chi phí nào để thực hiện thủ tục.

Quyền lợi BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ

Câu hỏi: Tôi đang thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu. Vậy trong thời gian này tôi đi khám bệnh cần giấy tờ gì để được hưởng BHYT? – Mai Ngọc (Quảng Trị).

Trả lời:

Theo Khoản 3 Điều 15 Nghị định 146/2018/NĐ-CP, người tham gia BHYT trong thời gian chờ cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT khi đến khám, chữa bệnh phải xuất trình giấy hẹn cấp lại thẻ, đổi thẻ BHYT do cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền tiếp nhận hồ sơ cấp lại thẻ, đổi thẻ.

Như vậy, người đang thay đổi nơi đăng ký khám, chữa bệnh ban đầu vẫn được hưởng quyền lợi BHYT khi khám, chữa bệnh nếu xuất trình được giấy hẹn thay đổi và giấy tờ tùy thân có ảnh.



source https://luatdanviet.com/thu-tuc-thay-doi-noi-dang-ky-kham-chua-benh-ban-dau

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều