Chuyển đến nội dung chính

Ba, mẹ nghỉ chăm con ốm được hưởng lương không?

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ chăm con ốm được hưởng chế độ do cơ quan bảo hiểm chi trả. Vậy, cách tính mức hưởng thế nào? Những ngày nghỉ chế độ con ốm được hưởng lương không?

Cách tính mức hưởng chế độ con ốm đau thế nào?

Câu hỏi: Tuần trước tôi có nghỉ đưa con đi viện điều trị bệnh. Sau khi quay lại tôi có làm hồ sơ hưởng chế độ chăm con ốm. Cho tôi hỏi, vậy tôi được hưởng trợ cấp bao nhiêu, cách tính thế nào? – Võ Nhật (Nghệ An).

Trả lời:

Theo Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:

 

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

 

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

 

Từ quy định trên, công thức tính cụ thể:

 

Mức hưởng chế độ con ốm đau

 

 

=

 

 

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc

 

 

x

 

 

75%

 

 

x

 

 

Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau

 

 

 

24 ngày

 

 

 

Lưu ý:

– Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

– Người lao động nghỉ việc hưởng trợ cấp ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

nghi cham con om duoc huong luong khong

Nghỉ chăm con ốm được hưởng lương không? (Ảnh minh họa)

Bố, mẹ nghỉ chăm con ốm có được hưởng lương không?

Câu hỏi: Xin chào Vanbanluat, tôi có xin nghỉ việc hưởng chế độ chăm con ốm. Vậy những ngày nghỉ việc này tôi có được hưởng lương do công ty trả không? – Trương Hằng (Quảng Bình).

Trả lời:

Trường hợp nghỉ chăm con ốm theo chế độ ốm đau

Theo Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền được hưởng chế độ ốm đau.

Mức hưởng chế độ ốm nghỉ con ốm tính theo tháng, bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Vậy, nếu người lao động nghỉ chăm con ốm và đồng thời có giấy xác nhận của cơ sở y tế về việc hưởng bảo hiểm thì sẽ được cơ quan bảo hiểm thanh toán chế độ ốm đau.

Bên cạnh đó, Điều 141 Bộ luật Lao động 2019 cũng nêu rõ như sau:

 

Điều 141. Trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản và thực hiện các biện pháp tránh thai

 

Thời gian nghỉ việc khi chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm đau, khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý, thực hiện các biện pháp tránh thai, triệt sản, người lao động được hưởng trợ cấp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

 

Như vậy, người lao động khi nghỉ chăm con ốm hưởng chế độ ốm đau do cơ quan bảo hiểm chi trả sẽ không được hưởng lương do doanh nghiệp. Người lao động sẽ có số ngày nghỉ và mức hưởng theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội.

Trường hợp nghỉ chăm con ốm hưởng nguyên lương

Căn cứ Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội, chế độ chăm con ốm đau chỉ được áp dụng khi người lao động nghỉ việc chăm sóc con dưới 07 tuổi ốm, đồng thời có xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền.

Do vậy, nếu con trên 07 tuổi ốm hoặc không xin nghỉ chế độ con ốm hưởng bảo hiểm như quy định trên, người lao động có thể xin nghỉ phép năm. Lúc này, người lao động có thể nghỉ chăm con ốm và hưởng nguyên lương.

Theo Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm, số ngày nghỉ như sau:

– 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường.

– 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

– 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Theo đó, khi xin nghỉ phép hàng năm người lao động được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động mà không bị trừ tỷ lệ lương như nghỉ chăm con ốm hưởng chế độ ốm đau. Tiền lương những ngày nghỉ do doanh nghiệp chi trả.
Cả ba, mẹ nghỉ chăm con ốm tính tiền trợ cấp ốm đau thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, nếu cả ba, mẹ đều nghỉ hưởng chế độ chăm con ốm thì tính mức hưởng như thế nào? Tôi cảm ơn! – Hoàng Châu (chauhoangminh…@gmail.com).

Trả lời:

Theo khoản 2 Điều 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp cả cha, mẹ cùng tham gia bảo hiểm thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ là:

– Tối đa là 20 ngày làm việc nếu con dưới 03 tuổi.

– Tối đa là 15 ngày làm việc nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

Bên cạnh đó, Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH cũng nêu rõ:

– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì tùy theo điều kiện của mỗi người để luân phiên nghỉ việc chăm sóc con ốm đau.

– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, cùng nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau thì cả cha và mẹ đều được giải quyết hưởng chế độ khi con ốm đau.

Do đó, khi mỗi người ba, mẹ nghỉ chăm con ốm hưởng chế độ ốm đau cũng được tính mức hưởng theo quy định tại Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội.

Mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.



source https://luatdanviet.com/ba-me-nghi-cham-con-om-duoc-huong-luong-khong

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...