Chuyển đến nội dung chính

Sổ mục kê và Sổ địa chính khác nhau thế nào?

Sổ mục kê và Sổ địa chính là giấy tờ quen thuộc trong quản lý đất đai. Nhưng để hiểu, phân biệt được 02 thuật ngữ này không phải điều đơn giản.

Sổ mục kê đất đai là gì?

Sổ mục kê đất đai là sản phẩm của việc điều tra, đo đạc địa chính, để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất (theo Điều 20 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT).

Sổ mục kê gồm: Số hiệu tờ bản đồ, số hiệu thửa đất, diện tích, loại đất, tên người sử dụng đất và người được giao quản lý đất để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai.

Trước đây, tại khoản 15 Luật Đất đai 2003 quy định, Sổ mục kê đất đai là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi các thửa đất và các thông tin về thửa đất đó.

Xem thêm: Sổ mục kê đất đai là gì? Có giá trị pháp lý như thế nào?

sổ mục kê và sổ địa chính

Sổ mục kê và Sổ địa chính khác nhau thế nào? (Ảnh minh họa)

Sổ địa chính là gì?

Căn cứ Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, Sổ địa chính được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.

Nội dung sổ địa chính bao gồm các dữ liệu sau:

– Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;

– Dữ liệu về người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất;

– Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;

– Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất);

– Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất;

– Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Còn trước đây, theo khoản 14 Luật Đất đai 2003, Sổ địa chính là sổ được lập cho từng đơn vị xã, phường, thị trấn để ghi người sử dụng đất và các thông tin về sử dụng đất của người đó.

Chú ý, Sổ địa chính không phải bản đồ địa chính, đây là 02 loại giấy tờ khác nhau.

Xem thêm: https://luatdanviet.com/thu-tuc-thay-doi-noi-dang-ky-kham-chua-benh-ban-dau

Phân biệt Sổ mục kê và Sổ địa chính

 

Tiêu chí

 

 

Sổ mục kê đất đai

 

 

Sổ địa chính

 

 

Căn cứ

 

 

– Luật Đất đai 2013;

 

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

 

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP;

 

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

 

– Thông tư 25/2014/TT-BTNMT

 

– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT

 

 

– Luật Đất đai 2013;

 

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

 

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP;

 

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT

 

 

Mục đích

 

 

Để tổng hợp các thông tin thuộc tính của thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất

 

 

Ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền,  nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất

 

 

Nội dung

 

 

Gồm các nội dung:

 

– Số thứ tự tờ bản đồ địa chính, mảnh trích đo địa chính;

 

– Số thứ tự thửa đất, đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;

 

– Tên người sử dụng, quản lý đất; mã đối tượng sử dụng, quản lý đất;

 

– Diện tích;

 

– Loại đất (bao gồm loại đất theo hiện trạng, loại đất theo giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất).

 

 

Gồm các dữ liệu:

 

– Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích của thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất;

 

– Dữ liệu về người sử dụng đất, người được Nhà nước giao quản lý đất;

 

– Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất;

 

– Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất);

 

– Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất;

 

– Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất.

 

 

Giá trị pháp lý

 

 

Trước 01/7/2014: Không được coi là một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật đất đai 2003

 

 

Là một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 

 

Sau 01/7/2014: Là một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

 



source https://luatdanviet.com/so-muc-ke-va-so-dia-chinh-khac-nhau-the-nao

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...