Chuyển đến nội dung chính

Toàn bộ quy định về chế độ ốm đau 2021 người lao động nên biết

Chế độ ốm đau là một trong những chính sách xã hội với mục tiêu hỗ trợ người lao động một phần nhỏ kinh phí điều trị, duy trì cuộc sống khi chẳng may đau ốm, bệnh tật. Vậy, chế độ ốm đau 2021 quy định thế nào?

Có phải cứ bị ốm là được hưởng chế độ ốm đau?

Câu hỏi: Em đang làm việc tại công ty du lịch, đóng bảo hiểm xã hội được 06 tháng. Cho em hỏi, điều kiện hưởng chế độ ốm đau là gì, có phải cứ xin công ty nghỉ ốm là được hưởng trợ cấp không? – Hoàng Mai (maihoangha…@gmail.com).

Trả lời:

Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động được hưởng chế độ ốm đau bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn.

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

– Cán bộ, công chức, viên chức.

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan…

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

Tuy nhiên, không phải ai thuộc đối tượng hưởng chế độ ốm đau đều được hưởng. Để được hưởng chế độ ốm đau, các đối tượng trên còn phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 26 Luật này, cụ thể:

– Bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

(Trường hợp ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe, do say rượu hoặc sử dụng chất ma túy, tiền chất ma túy).

– Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

Như vậy, để biết bản thân có được hưởng chế độ ốm đau không, bạn đọc cần căn cứ theo những quy định nêu trên.

Xem thêm…

che do om dau 2021

Chế độ ốm đau 2021: Những quy định người lao động nên biết (Ảnh minh họa)

Người lao động được nghỉ hưởng chế độ ốm đau bao lâu?

Câu hỏi: Tôi đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ năm 2017 đến nay. Tôi có nghe đồng nghiệp nói thời gian đóng bảo hiểm xã hội càng tăng thì ngày nghỉ chế độ ốm đau cũng tăng. Xin hỏi có đúng vậy không? – Cường Nguyễn (Hòa Bình).

Trả lời:

Theo Điều 26, 27 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian hưởng chế độ ốm đau tùy từng trường hợp, điều kiện làm việc có số ngày cụ thể dưới đây:

Với bản thân người lao động ốm đau

– Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

+ 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

– Làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

+ 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

+ 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ nêu trên tính theo ngày làm việc, không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

– Trường hợp ốm đau dài ngày:

+ Tối đa 180 ngày.

+ Hết 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Lưu ý: Thời gian nghỉ này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Với trường hợp nghỉ chăm con ốm đau

Khi con ốm đau, người lao động được nghỉ:

– Tối đa 20 ngày làm việc/năm nếu con dưới 03 tuổi.

– Tối đa 15 ngày làm việc/năm nếu con từ đủ 03 tuổi đến dưới 07 tuổi.

– Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội thì thời gian hưởng chế độ khi con ốm đau của mỗi người cha hoặc người mẹ theo quy định nêu trên.

Lưu ý: Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ khi con ốm đau quy định tại Điều này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hàng tuần.

Như vậy, từ quy định trên có thể thấy số ngày nghỉ chế độ ốm đau với bản thân người lao động sẽ căn cứ theo số năm đóng bảo hiểm xã hội.

Cách tính mức hưởng chế độ ốm đau quy định thế nào?

Câu hỏi: Em vừa nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau tuy nhiên chưa biết cụ thể được nhận bao nhiêu tiền. Cho em hỏi, cách tính mức hưởng trợ cấp ốm đau thế nào? – Vinh Nguyễn (Vinhnguyen10…@gmail.com).

Trả lời:

Căn cứ Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội, mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như sau:

 

1. Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

 

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

 

Công thức tính mức hưởng:

 

Mức hưởng hàng tháng  

 

 

=  

 

 

75%  

 

 

x  

 

 

Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ

 

Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày.

Với trường hợp mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày và tiếp tục điều trị khi đã hết 180 ngày thì hưởng tiếp chế độ ốm đau nhưng ở mức thấp hơn, cụ thể bằng:

– 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên.

– 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm.

– 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

Xem thêm…

che do om dau 2021

Mức hưởng chế độ ốm đau và thời gian hưởng bao lâu? (Ảnh minh họa)

Hướng dẫn hồ sơ, thủ tục hưởng chế độ ốm đau

Câu hỏi: Em vừa nộp hồ sơ hưởng chế độ ốm đau cho công ty, tuy nhiên nhân sự gửi lại và có nói em điều trị nội trú nên phải nộp bản chính giấy ra viện không phải bản sao. Tuy nhiên, em hỏi lại thì bạn đều bảo chỉ cần nộp bản sao. Cho em hỏi, cụ thể giấy tờ hưởng chế độ ốm đau quy định thế nào? Em tự nộp được không? – Đinh Hướng (Bình Dương).

Trả lời:

Theo Điều 100 Luật Bảo hiểm xã hội, hồ sơ hưởng chế độ ốm đau như sau:

– Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú.

Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

– Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ là bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

– Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

Thời gian giải quyết chế độ ốm đau

– Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm lập danh sách nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

– Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan bảo hiểm xã hội phải giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động.

Khi nào được hưởng chế độ dưỡng sức sau ốm đau?

Câu hỏi: Xin chào Vanbanluat, cho em hỏi các quy định về chế độ nghỉ dưỡng sức sau ốm đau hiện tại quy định thế nào? Điều kiện hưởng là gì và mức hưởng bao nhiêu? – Nông Phương (Yên Bái).

Trả lời:

Theo Điều 29 Luật Bảo hiểm xã hội, người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định trên, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 ngày đến 10 ngày trong một năm.

Trong đó, số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:

– Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày.

– Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;

– 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Lưu ý: Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Cũng theo quy định này, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng 30% mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở năm 2021 là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức hưởng trợ cấp 01 ngày = 1.490.00 x 30% = 447.000 đồng.



source https://luatdanviet.com/toan-bo-quy-dinh-ve-che-do-om-dau-2021-nguoi-lao-dong-nen-biet

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...