Chuyển đến nội dung chính

Cách tính lương hưu BHXH tự nguyện thế nào?

Tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là một trong những cách giúp người làm việc tự do, người bán hàng, nội trợ… có thêm một khoản tiền khi về già. Vậy, điều kiện hưởng lương hưu của người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và mức hưởng thế nào?

Khi nào người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu?

Câu hỏi: Chị tôi có tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. Được biết đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí. Xin hỏi, điều kiện hưởng là gì? – Lê Duyên (duyenlengoc…@gmail.com).

Trả lời:

Theo khoản 1 Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau:

a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
b) Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động cụ thể trong điều kiện lao động bình thường:

– Năm 2021, tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam và đủ 55 tuổi 04 tháng với nữ.

– Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi với nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với nữ vào năm 2035.

Như vậy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu khi đủ tuổi và đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội theo quy định trên.

cach tinh luong huu bhxh tu nguyen

Hướng dẫn cách tính lương hưu BHXH tự nguyện (Ảnh minh họa)

Đóng BHXH tự nguyện bao lâu thì được nhận lương hưu?

Câu hỏi: Xin chào Vanbanluat, cho em hỏi phải đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện bao nhiêu năm mới được hưởng lương hưu hay cứ tính theo số năm đóng là được hưởng? – Trịnh Ngân (thuyngantrinh25…@gmail.com).

Trả lời:

Từ phân tích quy định trên, có hai điều kiện để người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng lương hưu, cụ thể:

– Về thời gian đóng bảo hiểm xã hội: đủ 20 năm đóng bảo hiểm trở lên.

– Về độ tuổi: năm 2021, nam đủ 60 tuổi 03 tháng, nữ đủ 55 tuổi 04 tháng.

Như vậy, có thể thấy, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chỉ được nhận lương hưu khi đã đóng bảo hiểm ít nhất 20 năm.

Trường hợp đã đủ tuổi nghỉ hưu mà chưa đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội thì người tham gia phải đóng đủ đến 20 năm mới được nhận lương hưu.

Lưu ý: Theo điểm e khoản 1 Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP:

– Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện có thể chọn phương thức đóng một lần cho những năm còn thiếu với người đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu.

– Thời gian đóng bảo hiểm còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

Tham gia BHXH tự nguyện, lương hưu tính thế nào?

Câu hỏi: Cho tôi hỏi, cách tính lương hưu khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện thế nào? Tôi cảm ơn! – Trần Hùng (Hòa Bình).

Trả lời:

Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện khi đủ điều kiện nêu trên được hưởng lương hưu. Khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

2. Từ ngày 01/01/2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 73 của Luật này được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 79 của Luật này và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

a) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

b) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Công thức tính lương hưu với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH

Trong đó:

– Tỷ lệ hưởng lương hưu

Với nữ nghỉ hưu từ 2018: tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Với nam: tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với số năm đóng BHXH. Năm 2021 được tính là 19 năm đóng BHXH, từ 2022 trở đi là 20 năm đóng BHXH.

Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

– Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.

Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm bằng thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của từng năm nhân với mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.

Theo Điều 3 Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH, mức điều chỉnh thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội 2021 thực hiện như sau:

Năm

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

Mức điều chỉnh

1,97

1,84

1,69

1,42

1,30

1,22

1,18

Năm

2015

2016

2017

2018

2019

2020

2021

Mức điều chỉnh

1,17

1,14

1,10

1,06

1,03

1,00

1,00

Như vậy, bạn dựa vào mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính mức lương hưu được hưởng hàng tháng.

Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu thế nào?

Câu hỏi: Xin chào Vanbanluat. Tôi đang làm hồ sơ hưởng lương hưu thì có đọc được người hưởng lương hưu được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu. Xin hỏi, cụ thể được hưởng bao nhiêu? – Nguyễn Mạnh (Hải Dương).

Trả lời:

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu theo Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

– Người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.

– Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%.

– Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, chỉ những người có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm đóng tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% mới được hưởng trợ cấp một lần.



source https://luatdanviet.com/cach-tinh-luong-huu-bhxh-tu-nguyen-the-nao

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...