Chuyển đến nội dung chính

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai).

Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau:

Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp

 

 

8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 321 của Bộ luật này.

 

Theo đó, khoản 4 Điều 321 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

 

Điều 321. Quyền của bên thế chấp

 

 

4. Được bán, thay thế, trao đổi tài sản thế chấp, nếu tài sản đó là hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong trường hợp này, quyền yêu cầu bên mua thanh toán tiền, số tiền thu được, tài sản hình thành từ số tiền thu được, tài sản được thay thế hoặc được trao đổi trở thành tài sản thế chấp.

 

Trường hợp tài sản thế chấp là kho hàng thì bên thế chấp được quyền thay thế hàng hóa trong kho, nhưng phải bảo đảm giá trị của hàng hóa trong kho đúng như thỏa thuận.

Theo quy định trên, về nguyên tắc khi ông B đã mang đất đi thế chấp thì sẽ không được bán cho người khác trong thời gian thế chấp.Tuy nhiên, bên nhận thế chấp đồng ý thì ông B vẫn có thể thực hiện quyền chuyển nhượng mảnh đất đó cho bạn.

Mặc dù vậy, trên thực tế sẽ rất khó để bên nhận thế chấp đồng ý cho ông B đem bán mảnh đất đang được thế chấp mà chưa thanh toán hoặc không có tài sản thế chấp khác thay thế. Do đó, trường hợp của bạn ông B yêu cầu bạn trả trước 400 triệu để thực hiện rút Sổ đất đang thế chấp trên thực tế là có cơ sở.

Để đảm bảo quyền lợi của bạn trong trường hợp này, bạn có thể chuyển số tiền 400 triệu đồng cho ông B theo các hình thức sau:

– Các bên thỏa thuận số tiền 400 triệu đồng này là khoản tiền trả trước và ký vào văn bản thỏa thuận. Số tiền này sẽ được trừ khi các bên thực hiện nghĩa vụ thanh toán mua nhà đất;

– Các bên ký kết hợp đồng đặt cọc với số tiền cọc là 400 triệu đồng, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ hợp đồng mua bán đất. Nếu ông B không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng (không bán và sang tên Sổ đỏ) thì sẽ phải trả lại khoản tiền đặt cọc và chịu phạt cọc nếu có thỏa thuận.

Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? (Ảnh minh họa)

Thủ tục sang tên Sổ đỏ khi mua bán đất thế nào?

Bước 1: Khi đã đủ điều kiện để thực hiện chuyển nhượng, các bên tiến hành làm hợp đồng chuyển nhượng và thực hiện công chứng, chứng thực.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính gồm: Thuế thu nhập cá  nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ (đăng ký biến động), cụ thể:

+ Chuẩn bị hồ sơ, gồm:

Đơn đăng ký biến động theo mẫu;

Hợp đồng chuyển nhượng;

Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;

Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thuế; lệ phí (nếu có).

+ Nộp hồ sơ tại:

Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

+ Thời gian giải quyết

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:

Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Thời hạn trên không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ;…



source https://luatdanviet.com/hien-nay-dat-dang-the-chap-co-duoc-chuyen-nhuong-khong

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều