Chuyển đến nội dung chính

Điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thế nào?

Sắp tới, thay vì điều chỉnh thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú giấy, người dân sẽ thực hiện điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú. Theo đó, thủ tục điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thế nào?

Câu hỏi: Em nghe nói sắp tới sẽ bỏ Sổ hộ khẩu, vậy khi bỏ Sổ hộ khẩu thì các thủ tục điều chỉnh thông tin trên Sổ hộ khẩu trước đây sẽ làm như thế nào ạ? Em xin cảm ơn – Nguyễn Minh Trí (Cần Thơ)

Trả lời:

Khi nào phải điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú?

Việc điều chỉnh thông tin về cư trú của công dân được thực hiện trong các trường hợp sau đây, theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cư trú 2020:

– Thay đổi chủ hộ;

– Thay đổi thông tin về hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

– Thay đổi địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa giới đơn vị hành chính, tên đơn vị hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.

Theo đó, từ ngày 01/7/2020, người dân sẽ phải thực hiện điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú

Điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thế nào? (Ảnh minh họa)

Điều chỉnh thông tin trên Cơ sở dữ liệu về cư trú thế nào?

Đối với trường hợp thay đổi chủ hộ:

Bước 1: Thành viên hộ gia đình nộp hồ sơ đến

– Công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

– Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

Hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về chủ hộ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho thành viên hộ gia đình về việc đã cập nhật thông tin.

Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp thay đổi thông tin hộ tịch:

Bước 1: Người có thông tin được điều chỉnh, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền thay đổi thông tin về hộ tịch phải nộp hồ sơ tới:

– Công an xã, thị trấn hoặc Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh đối với tỉnh.

– Công an huyện, quận, thị xã đối với thành phố trực thuộc Trung ương.

Hồ sơ bao gồm:

– Tờ khai thay đổi thông tin cư trú;

– Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc điều chỉnh thông tin.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh thông tin về hộ tịch trong Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin.

Trường hợp từ chối điều chỉnh thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Đối với trường hợp thay đổi nơi cư trú (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú)

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm điều chỉnh, cập nhật việc thay đổi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú khi người dân thực hiện thủ tục đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú.



source https://luatdanviet.com/dieu-chinh-thong-tin-tren-co-so-du-lieu-ve-cu-tru-the-nao

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều