Chuyển đến nội dung chính

Năm 2021, sang tên Sổ đỏ có được cấp sổ mới không?

Khi sang tên Sổ đỏ, đa phần mọi người đều có nhu cầu được cấp sổ mới. Vậy theo quy định hiện nay, sang tên Sổ đỏ có được cấp sổ mới không?

Câu hỏi: Tôi đang đang dự định mua mảnh đất có diện tích 650 mét vuông đã có Sổ đỏ từ một người bạn, đất đủ điều điều kiện được chuyển nhượng. Vậy cho tôi hỏi thủ tục chuyển nhượng thế nào? Khi sang tên Sổ đỏ tôi có được cấp Sổ mới không hay vẫn sử dụng sổ cũ? – Minh Thu (Hải Phòng).

Sổ đỏ là cách gọi phổ biến của người dân về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Sang tên Sổ đỏ được hiểu là thủ tục đăng ký biến động khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất, trong đó chuyển nhượng (mua bán) là trường hợp phổ biến nhất.

Trường hợp nào được cấp mới Sổ đỏ khi sang tên?

Theo khoản 2 Điều 17 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT quy định các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

 

“…

 

i) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;

 

k) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận”.

 

Theo đó, khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhà ở sẽ được cấp mới Sổ đỏ để đứng tên người nhận chuyển nhượng nếu thuộc một trong hai trường hợp sau

– Người nhận chuyển nhượng có nhu cầu cấp Sổ đỏ mới:

Trong đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất thì sau khi khai hết 06 mục thông tin đầu tiên, người làm hồ sơ sẽ tích vào một trong hai ô sau: Ô 1 “có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới” hoặc ô 2 “không có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận mới”.

Như vậy, nếu bạn có nhu cầu cấp Sổ đỏ mới thì phải tích vào ô 1. Theo đó, khi cấp Sổ đỏ mới thì phải nộp thêm lệ phí cấp Sổ đỏ khoảng 100.000 đồng/giấy/lần cấp.

– Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thông tin chuyển nhượng:

Những thông tin có thay đổi khi chuyển nhượng đất đều được ghi lại vào Giấy chứng nhận. Khi trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thông tin biến động thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận mới dù trong đơn đăng ký biến động không có yêu cầu.

Trường hợp này thường xảy ra khi sang tên Sổ đỏ nhiều lần  nhưng những lần trước đó không cấp mới dẫn đến việc trang 4 của Giấy chứng nhận hết dòng trống để xác nhận.

Năm 2021,sang tên Sổ đỏ có được cấp sổ mới không? (Ảnh minh họa)

Quy trình thực hiện chuyển nhượng đất thế nào?

Bước 1: Các bên tiến hành làm hợp đồng chuyển nhượng và thực hiện công chứng, chứng thực.

Bước 2: Tiến hành kê khai nghĩa vụ tài chính gồm: Thuế thu nhập cá  nhân, lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ.

Bước 3: Thực hiện thủ tục sang tên Sổ đỏ (đăng ký biến động), cụ thể:

– Chuẩn bị hồ sơ, gồm:

+ Đơn đăng ký biến động theo mẫu;

+ Hợp đồng chuyển nhượng;

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân;

+ Bản chính Tờ khai lệ phí trước bạ;

+ Các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn thuế; lệ phí (nếu có).

– Nộp hồ sơ tại:

+ Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất hoặc chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.

+ Hộ gia đình, cá nhân nộp tại UBND cấp xã nơi có đất (xã, phường, thị trấn) nếu có nhu cầu.

– Thời gian giải quyết

Khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định thời hạn thực hiện thủ tục sang tên như sau:

Không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 20 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn.

Trên đây là giải đáp về Sang tên Sổ đỏ có được cấp sổ mới không? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.



source https://luatdanviet.com/nam-2021-sang-ten-so-do-co-duoc-cap-so-moi-khong

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều