Chuyển đến nội dung chính

Án tích là gì? Điều kiện xóa án tích quy định như thế nào?

Bài viết sau sẽ giải thích cho bạn đọc về án tích là gì và điều kiện để xóa án tích theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015.

Án tích là gì?

Án tích được hiểu là hậu quả pháp lý của việc phạm tội và là một trong những hình thức thực hiện trách nhiệm hình sự. Án tích tồn tại trong quá trình người phạm tội bị kết án cho đến khi được xóa án và bị coi một đặc điểm xấu về nhân thân của người bị kết án.

Nếu một người đã từng phạm tội, chưa được xóa án tích mà phạm tội mới thì khi quyết định hình phạt, Tòa án sẽ có thể xem việc chưa được xóa án tích là một trong những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.

Sau khi chấp hành xong bản án được một thời gian nhất định, nếu đáp ứng được các điều kiện của pháp luật người có án tích có thể được xóa án tích.

Người đã xóa án tích được coi là người chưa bị kết án.

Quy định về xóa án tích trong luật hình sự là một trong những chính sách nhân đạo của Nhà nước, giúp những người đã từng phạm tội xóa bỏ mặc cảm trong quá khứ và làm lại cuộc đời.

an tich la gi

Án tích là gì? (Ảnh minh họa)

Trường hợp không bị coi là có án tích

Tại khoản 2 Điều 69 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

2. Người bị kết án do lỗi vô ý về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và người được miễn hình phạt không bị coi là có án tích.

Trong đó, theo quy định của Bộ luật hình sự:

– Phạm tội do lỗi vô ý là trường hợp người phạm tội không thấy trước hành vi của mình là nguy hại cho xã hội hoặc tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây hậu quả nguy hại nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được (theo Điều 11).

– Tội phạm ít nghiêm trọng là tội có tính chất và mức độ nguy hiểm không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt  quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm (theo khoản 1 Điều 9).

– Tội phạm nghiêm trọng là tội có tính chất và mức độ nguy hiểm lớn mà mức cao nhất của khung hình quy định đối với tội ấy là từ trên 03 – 07 năm tù (theo khoản 2 Điều 9).

Điều kiện xóa án tích

Trường hợp đương nhiên xóa án tích

Theo khoản 1 Điều 70 Bộ luật Hình sự, đối tượng đương nhiên xóa án tích bao gồm:

– Người phạm tội không bị bị kết án về một trong các tội xâm phạm an ninh Quốc gia quy định tại chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc các tội phá hoại hòa bình, chống loại người và tội phạm chiến tranh quy định chương XXVI;

– Đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án;

Điều kiện đương nhiên xóa án tích được quy định tại khoản 2, 3 Điều 70 như sau:

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

3. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.

Nếu có đầy đủ điều kiện xóa án tích như trên, cơ quan quản lý dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án, khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích.

Trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Theo quy định tại Điều 71 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017,  đối tượng được xóa án tích theo quyết định của Tòa án là:

– Người bị kết án về một về một trong các tội xâm phạm an ninh Quốc gia quy định chương XIII Bộ luật Hình sự hoặc một trong các tội phá hoại hòa bình, chống loại người và tội phạm chiến tranh quy định tại chương XXVI.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 71 như sau:

2. Người bị kết án được Tòa án quyết định việc xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì Tòa án quyết định việc xóa án tích từ khi người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

Lưu ý:

– Nếu người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm kể từ ngày bị bác đơn mới được xin xóa án tích lần hai.

– Nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm kể từ ngày bị bác đơn mới được tiếp tục xin xóa án tích.

Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Điều 72 Bộ luật Hình sự quy định, người đã bị kết án có thể được Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất 1/3 thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70, khoản 2 Điều 71 và được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị xóa án tích do có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt, đã lập công.

Trên đây là giải thích về án tích là gì và điều kiện để xóa án tích. Nếu có thắc mắc nào khác, bạn đọc có để lại câu hỏi cho Luật Dân Việt để được giải đáp.

Xem thêm:

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai hiện nay thế nào?

Điều kiện tách Sổ đỏ cho con thế nào?

The post Án tích là gì? Điều kiện xóa án tích quy định như thế nào? appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com/an-tich-la-gi-dieu-kien-xoa-an-tich-quy-dinh-nhu-the-nao

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...