Chuyển đến nội dung chính

Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự là gì là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.

Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự là gì?

Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự là gì là trường hợp một người đã thực hiện tội phạm nhưng do đáp ứng các điều kiện nhất định mà không phải chịu hậu quả của việc thực hiện tội phạm đó.

Miễn trách nhiệm hình sự được quy định lần đầu trong Bộ luật Hình sự năm 1985, từng bước dần hoàn thiện trong Bộ luật Hình sự 1999 và Bộ luật Hình sự 2015.

Đây là một chế định phản ánh nguyên tắc nhân đạo trong chính sách hình sự của Nhà nước trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử. Đồng thời, tăng cường khả năng cải tạo, giáo dục người phạm tội thông qua các hình thức trách nhiệm hình sự ngoài cộng đồng.

Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015, miễn trách nhiệm hình sự có thể chia thành 02 loại là đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự và có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

Đương nhiên miễn trách nhiệm hình sự

Đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự là trường hợp, một người có hành vi phạm tội sẽ được xem xét miễn trách nhiệm hình sự mà không cần có điều kiện nào khác kèm theo.

Cụ thể, các trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự là:

  • (1) Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội

Theo Điều 16 Bộ luật hình sự 2015, tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản. Người tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm;

  • (2) Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa (theo điểm a khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự)

Đây là trường hợp mà người đã thực hiện hành vi được coi là tôi phạm, nhưng trong quá trình tố tụng có sự thay đổi chính sách pháp luật mà hành vi này không còn nguy hiểm cho xã hội nữa.

  • (3) Khi có quyết định đại xá (theo điểm b khoản 1 Điều 29 Bộ luật Hình sự)

Đại xá là một chính sách khoan hồng của Nhà nước, trong đó thực hiện việc không truy cứu trách nhiệm hình sự, tha tội hoàn toàn, miễn hình phạt cho một số loại tội phạm hoặc nhiều người phạm tội nhất định không phân biệt họ đang chấp hành hình phạt, đã bị truy tố hay xét xử hay chưa.

Thẩm quyền ra quyết định đại xá thuộc về Quốc hội và được ban hành nhân dịp những sự kiện trọng đại nhất của đất nước.

Đến nay, Việt Nam mới có 2 lần đại xá, đó là vào năm 1946 và năm 1976.

  • (4) Người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn trách nhiệm hình sự về tội này (theo khoản 4 Điều 110 quy định về Tội gián điệp).

Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự

Đây là trường hợp không đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự. Đòi hỏi phải cơ quan tiến hành tố tụng có sự đánh giá một cách toàn diện tất cả các tình tiết của vụ án của để xét xem có được miễn trách nhiệm hình sự hay không.

  •  (1) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa (theo điểm a khoản 2 Điều 29)

Đây là trường tình hình thực tế thay đổi khiến hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa chứ không phải do thay đổi chính sách pháp luật.

Về lý luận và thực tiễn, trường hợp này rất khó xác định. Các cơ quan tiến hành tố tụng ít khi áp dụng trường hợp này để miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

  • (2) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa (theo điểm b khoản 2 Điều 29)

Bệnh hiểm nghèo là một bệnh nguy hiểm đến tính mạng. Nghị định 134/2016/NĐ-CP đã quy định cụ thể danh mục các bệnh hiểm nghèo như: Ung thư, nhồi máu cơ tim lần đầu, teo cơ tiến triển,…

Tuy nhiên không phải bệnh hiểm nghèo nào cũng được miễn trách nhiệm hình sự mà phải có thêm điều kiện không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa.

  • (3) Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận (theo điểm c khoản 2 Điều 29)

Người tự thú có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có đủ các điều kiện:

Tội phạm mà người tự thú đã thực hiện chưa bị phát hiện, tức là chưa ai biết có tội phạm xảy ra hoặc có biết nhưng chưa biết ai là thủ phạm.

Người tự thú khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm. Bên cạnh đó, đã cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội.

Đồng thời, phải được coi là lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận thì mới có thể được miễn trách nhiệm hình sự.

  • (4) Người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn trách nhiệm hình sự (theo khoản 3 Điều 29).

Nếu người bị hại đề nghị miễn trách nhiệm hình sự cho người phạm tội nhưng cơ quan tiến hành tố tụng xét thấy không thể miễn được thì đây được coi là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người phạm tội.

  • (5) Người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp theo quy định và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 Bộ luật Hình sự, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự (theo khoản 2 Điều 91)
  • (6) Những trường hợp có thể miễn trách nhiệm hình sự đối với từng tội phạm cụ thể. Ví dụ:

Người đưa hối lộ dù không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 7 Điều 364).

Người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác thì được miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 6 Điều 365.

Người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm thì được miễn trách nhiệm hình sự theo khoản 2 Điều 390.

Trên đây là giải thích về Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi cho chúng tôi để được hỗ trợ.

Xem thêm:

Đặt cọc là gì?

Đất đai là gì?

The post Miễn truy cứu trách nhiệm hình sự là gì? appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com/mien-truy-cuu-trach-nhiem-hinh-su-la-gi

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Tranh chấp lao động là gì? Các lưu ý về giải quyết chấp lao động

Trong quan hệ lao động, tranh chấp lao động là điều khó tránh. Vậy tranh chấp lao động là gì? Cần lưu ý những điểm gì về giải quyết tranh chấp lao động năm 2021? Khái niệm tranh chấp lao động là gì? Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động (Căn cứ khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động (BLLĐ) 2019). Các lưu ý về giải quyết tranh chấp lao động 2021 * Nguyên tắc trong giải quyết tranh chấp lao động theo BLLĐ 2019 Theo quy định tại BLLĐ năm 2019, trong tranh chấp lao động, hai bên không còn bắt buộc phải trực tiếp thương lượng để giải quyết. Việc giải quyết tranh chấp lao động cần đảm bảo các nguyên tắc sau: – Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động; – Coi ...

Hiện nay, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không?

Người sử dụng đất được quyền thế chấp đất khi có nhu cầu và đủ điều kiện và có không ít trường hợp người có đất đang được thế chấp muốn sang tên Sổ đỏ cho người khác. Vậy, đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Cùng giải đáp vấn đề này qua bài viết dưới đây. Câu hỏi: Hiện tại tôi đang làm thủ tục để mua mảnh đất nhà ông B với giá là 750 triệu đồng. Tuy nhiên mảnh đất này đang được thế chấp tại ngân hàng. Người chủ miếng đất muốn tôi trả 400 triệu trước để họ lấy sổ đất ra trước. Sau đó mới làm thủ tục sang tên cho tôi. Vậy xin hỏi tôi phải làm thế nào để đảm bảo quyền lợi của mình. Liệu mảnh đất này có thể được sang tên không? Tôi xin cảm ơn.- Trường Giang (Hoàng Mai). Đất đang thế chấp có được chuyển nhượng không? Tại khoản 8 Điều 320 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ của bên thế chấp như sau: Điều 320. Nghĩa vụ của bên thế chấp   …   8. Không được bán, thay thế, trao đổi, tặng cho tài sản thế chấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Đi...