Chuyển đến nội dung chính

Mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được xin cấp lại không?

Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là một trong những loại giấy tờ hộ tịch quan trọng đối với mỗi cá nhân. Vậy nếu chẳng may làm mất thì có xin cấp lại được không?

Chị Lê Ngọc P.A (Bắc Ninh) gửi về câu hỏi: “Tôi đã từng xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để đi mua nhà nhưng sau đó không mua nữa và tôi cũng làm mất giấy này rồi. Hiện tôi muốn đăng ký kết hôn thì tôi có xin lại giấy này được không?”

mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có xin cấp lại được không

Mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được xin cấp lại không? (Ảnh minh họa)

Luật Dân Việt trả lời như sau:

Theo Điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để:

– Kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, của nước ngoài ở nước ngoài

– Sử dụng vào mục đích khác như: Xin hồ sơ du học, mua bán nhà đất…

Ngoài ra, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị trong vòng 6 tháng kể từ ngày được cấp. Và không được sử dụng với mục đích khác với mục đích ghi trong giấy đã được cấp trước đó.

Do vậy, khi chị đã từng xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để mua nhà, mục đích khi đó khác với mục đích hiện tại của chị là đăng ký kết hôn nên chị phải xin lại giấy xác nhận mới.

Ngoài ra, cũng tại Điều 23 nếu muốn cấp lại giấy xác nhận để sử dụng vào mục đích khác hoặc do hết thời hạn sử dụng thì phải nộp lại bản cũ đã được cấp trước đó.

Như vậy, theo quy định trên, khi chị muốn đăng ký kết hôn thì chị cần phải nộp lại giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó. Trường hợp chị đã làm mất thì chị có thể liên hệ với UBND xã nơi chị xin giấy xác nhận để trình bày lý do và được hướng dẫn cụ thể hơn.

The post Mất giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có được xin cấp lại không? appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com/mat-giay-xac-nhan-tinh-trang-hon-nhan-co-duoc-xin-cap-lai-khong

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều