Chuyển đến nội dung chính

Rút đơn ly hôn có lấy lại được tiền tạm ứng án phí không?

Khi gửi đơn ly hôn cho Tòa án giải quyết thì phải đóng tạm ứng án phí. Vậy nếu rút đơn ly hôn thì có lấy lại được tiền tạm ứng án phí không?

02 trường hợp đương sự có quyền rút đơn xin ly hôn

Thực tế có rất nhiều trường hợp, vì cảm thấy hôn nhân lâm vào bế tắc, hai vợ chồng gửi đơn ly hôn lên Tòa án. Khi đó, Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn hoặc ra bản án, quyết định đơn phương ly hôn.

Theo Điều 5 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu hoặc thỏa thuận với nhau.  Nên khi suy nghĩ lại không muốn ly hôn nữa, nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn và Tòa sẽ đình chỉ giải quyết vụ án.

Lúc này sẽ xảy ra 02 trường hợp rút đơn ly hôn:

Trường hợp 1: Trước khi phiên tòa xét xử diễn ra

Theo đó, tại Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi Tòa án thụ lý yêu cầu ly hôn thì nguyên đơn có thể rút đơn xin ly hôn. Lúc này, Thẩm phán sẽ trả lại đơn ly hôn và đình chỉ giải quyết vụ án.

Nếu yêu cầu của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không được rút hoặc chỉ rút một phần thì khi nguyên đơn rút đơn, Tòa án sẽ đình chỉ phần yêu cầu của người này. Những phần không được rút sẽ vẫn được giải quyết.

Trường hợp 2: Trong khi phiên tòa xét xử diễn ra

Trong phần bắt đầu phiên tòa, một trong những thủ tục quan trọng là việc hỏi nguyên đơn có thay đổi, bổ sung, rút một phần hoặc toàn bộ yêu cầu ly hôn không.

Lúc này, Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 nêu rõ, nếu rút đơn yêu cầu ly hôn và xét thấy việc rút đơn là tự nguyện thì Hội đồng xét xử sẽ chấp nhận và đình chỉ xét xử với phần hoặc toàn bộ yêu cầu đã được rút.

Khi đơn xin ly hôn được rút thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ kèm theo.rut don ly hon

Rút đơn ly hôn có được lấy lại tiền tạm ứng án phí không? (Ảnh minh họa)

Rút đơn xin ly hôn – mất luôn tiền tạm ứng án phí?

Theo quy định tại Điều 146 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nghĩa vụ nộp tạm ứng án phí trong các vụ án ly hôn thuộc về người nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn;

Theo đó, Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 (gọi tắt là Nghị quyết 326) quy định mức tạm ứng án phí trong vụ án ly hôn được chia theo hai trường hợp:

– Nếu không có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = mức án phí (300.000 đồng).

– Nếu có giá ngạch thì mức tạm ứng án phí = 50% mức án phí. Trong đó, mức án phí có giá ngạch được ban hành cụ thể tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 326.

Xem chi tiết mức án phí, lệ phí tại đây.

Nếu vụ án ly hôn được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì mức tạm ứng án phí bằng 50% mức tạm ứng bình thường.

Đáng chú ý là: Theo quy định tại Điều 218 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, nếu vụ án bị đình chỉ giải quyết do nguyên đơn rút đơn xin ly hôn thì tiền tạm ứng án phí được trả lại cho người này.

Như vậy, khi rút đơn ly hôn thì sẽ được trả lại tiền tạm ứng án phí đã nộp và không phải nộp thêm khoản phí nào nữa.

The post Rút đơn ly hôn có lấy lại được tiền tạm ứng án phí không? appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com/rut-don-ly-hon-co-lay-lai-duoc-tien-tam-ung-an-phi-khong

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều