Chuyển đến nội dung chính

Vợ, chồng cùng nhau trả nợ khi ly hôn?

Việc nợ chung, nợ riêng của vợ chồng luôn là đề tài mà rất nhiều cặp vợ chồng quan tâm, đặc biệt là khi quyết định ly hôn. Vậy nếu ly hôn thì món nợ chung sẽ xử lý thế nào?

Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng phải cùng trả nợ?

Theo quy định tại Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng cùng có nghĩa vụ trả nợ chung nếu việc vay nợ đó xảy ra trong thời kỳ hôn nhân và:

– Do cả hai vợ chồng cùng thỏa thuận, xác lập và theo quy định hai người phải cùng chịu trách nhiệm;

– Do một trong hai vợ chồng thực hiện nhưng để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ trả nợ phát sinh nhằm chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

– Việc vay nợ để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình.

Ngoài ra, Điều 27 Luật này cũng khẳng định, với các nghĩa vụ nêu trên thì vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới. Đồng thời cũng phải chịu trách nhiệm liên đới với các giao dịch của một bên thực hiện nếu:

– Việc vay nợ nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Vợ hoặc chồng đứng ra vay vốn nhưng có sự ủy quyền của người còn lại hoặc có sự đồng ý của cả hai vợ chồng…

Tuy nhiên, không phải mọi khoản nợ phát sinh trong thời kỳ hôn nhân đều là nợ chung của vợ, chồng. Tại Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định 04 nghĩa vụ tài sản riêng của vợ chồng:

– Của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;

– Phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng mà nó không phải nguồn sống duy nhất của gia đình hoặc để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

– Phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện mà không vì nhu cầu của gia đình;

– Phát sinh từ hành vi vi phạm pháp luật của vợ, chồng.

Do vậy, căn cứ vào mục đích sử dụng của khoản tiền vay nợ đó để xác định đó là nợ chung hay nợ riêng và vợ chồng có phải cùng trả hay không.

ly hôn vợ chồng vẫn phải trả nợ
Đã ly hôn, vợ chồng có phải trả nợ chung nữa không? (Ảnh minh họa)

Đã ly hôn, vợ chồng vẫn phải cùng nhau trả nợ?

Căn cứ vào mục đích vay nợ trong thời kỳ hôn nhân để xác định đó có phải nợ chung hay không. Hiển nhiên, nếu là nợ riêng thì sau khi ly hôn, nợ của người nào thì người đó có trách nhiệm phải trả.

Vậy đối với khoản nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì sao? Sau khi đã ly hôn thì vợ, chồng có nghĩa vụ phải trả món nợ chung này nữa không?

Theo quy định tại Điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Như vậy, sau khi ly hôn, nếu hai vợ chồng vẫn có nợ chung thì bắt buộc cả hai người cùng phải thực hiện việc trả nợ. Tuy nhiên, vẫn có các trường hợp ngoại lệ sau:

– Do vợ chồng tự thỏa thuận hoặc thỏa thuận với người thứ ba;

– Do Tòa án quyết định nếu hai bên không tự thỏa thuận được với nhau. Lúc này, trong đơn xin ly hôn (đơn phương hoặc thuận tình), một trong hai người có thể yêu cầu Tòa án phân chia cụ thể trong bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật;

Nói tóm lại, việc trả nợ chung của vợ chồng sau khi ly hôn còn tùy thuộc vào sự thỏa thuận của vợ chồng và người có quyền, lợi ích liên quan. Nếu thỏa thuận được thì sẽ thực hiện theo thỏa thuận, nếu không thì có thể nhờ Tòa án định đoạt.

The post Vợ, chồng cùng nhau trả nợ khi ly hôn? appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com/vo-chong-cung-nhau-tra-no-khi-ly-hon

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều