Chuyển đến nội dung chính

Năm 2021, tiền lương trực Tết của giáo viên là bao nhiêu?

Sau đây, luatdanviet.com sẽ giải đáp thắc mắc liên quan đến tiền lương trực Tết của giáo viên theo quy định của pháp luật.

Câu hỏi: Em là giáo viên tiểu học, mới đi làm được 04 tháng. Năm nay em được xếp lịch trực Tết vào sáng ngày mùng 02 và chiều mùng 05 Tết. Các anh chị cho em hỏi, giáo viên có bắt buộc phải trực Tết không và lương trực Tết của giáo viên được tính như thế nào ạ? – Thanh Hoa (Bắc Ninh).

Trả lời:

Giáo viên không bắt buộc phải trực Tết

Căn cứ khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức 2010, giáo viên được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động…

Trong đó, thời gian nghỉ lễ, Tết của người lao động quy định tại Điều 112 Bộ luật Lao động 2019. Cụ thể:

 

1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:

 

a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);

 

b) Tết Âm lịch: 05 ngày;

 

c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);

 

d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);

 

đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);

 

e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).

 

Theo các quy định trên, nghỉ Tết là một trong những quyền lợi chính đáng của giáo viên. Đồng thời, Nhà nước cũng không có quy định yêu cầu giáo viên phải trực Tết. Vì vậy, giáo viên không bắt buộc phải trực Tết.

 luong truc tet cua giao vien

Lương trực Tết của giáo viên là bao nhiêu? (Ảnh minh họa)

Giáo viên trực Tết sẽ được tính lương làm thêm giờ

Như đã phân tích, các dịp nghỉ lễ, Tết là thời gian nghỉ ngơi của giáo viên. Vì vậy, trực Tết sẽ được coi là thời gian làm việc ngoài giờ làm việc.

Tại khoản 1 Điều 107 Bộ luật Lao động quy định:

 

Thời gian làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường theo quy định của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.

 

Theo quy định trên, nếu đồng ý trực Tết, thời gian trực sẽ được tính là thời gian làm thêm giờ. Đồng thời, theo khoản 2 Điều 12 Luật Viên chức, giáo viên có thể được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm… theo quy định của pháp luật và quy chế của đơn vị sự nghiệp công lập.

Như vậy, khi đến trường trực Tết, giáo viên có thể được tính thêm tiền lương làm thêm giờ.

Cách tính tiền trực Tết vào ban ngày

Lương trực Tết của giáo viên sẽ được áp dụng theo quy định tại Điều 98 Bộ luật Lao động 2019. Trong đó, theo khoản 1 Điều 98 lương trực Tết vào ban ngày được tính như sau:

 

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

 

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

 

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

 

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Xem thêm: https://luatdanviet.com/cach-tinh-luong-thang-13-the-nao-bat-buoc-phai-tra-khong

Quy định trên được hướng cụ thể tại Điều 56 Nghị định 145/2020/NĐ-CP. Theo đó, tiền lương trực Tết của giáo viên vào ban ngày sẽ được tính theo công thức:

 

Tiền lương làm thêm giờ

 

 

=

 

 

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

 

 

x

 

 

Mức ít nhất là 300%

 

 

x

 

 

Số giờ làm thêm

 

Cách tính tiền trực Tết vào ban đêm

Theo Điều 106 Bộ luật Lao động, giờ làm việc ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau.

Nếu giáo viên được yêu cầu trực Tết vào ban đêm, khoản 2, 3 Điều 98 Bộ luật Lao động quy định về lương làm thêm giờ như sau:

 

2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.

 

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

 

Đồng thời, căn cứ Điều 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn về tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm, lương trực Tết vào ban đêm sẽ được tính theo công thức:

 

Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm

 

 

=

 

 

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

 

 

x

 

 

Mức ít nhất là 300%

 

 

+

 

 

Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường

 

 

x

 

 

Mức ít nhất 30%

 

 

+

 

 

20%

 

 

x

 

 

Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ  tết có hưởng lương

 

 

x

 

 

Số giờ làm thêm vào ban đêm

 



source https://luatdanviet.com/nam-2021-tien-luong-truc-tet-cua-giao-vien-la-bao-nhieu

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Cách xử lý và hồ sơ cấp Sổ đỏ cho đất tăng thêm 2022

Đối với đất được cấp Sổ đỏ cách đây nhiều năm thì diện tích thực tế khác với diện tích trên Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất khá phổ biến. Dự liệu được trường hợp này, pháp luật đất đai đã có quy định về cách xử lý và hồ sơ cấp Sổ đỏ cho đất tăng thêm. Cách xử lý đối với diện tích đất tăng thêm Nguyên nhân tăng thêm diện tích đất Diện tích đất thực tế khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp gồm 03 nguyên nhân chủ yếu sau: – Do đo đạc không chính xác: Nguyên nhân này được thể hiện qua việc ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng khi đo đạc lại thì diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp. – Do người sử dụng đất lấn, chiếm. – Do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế. Xem chi tiết : Đất tăng thêm so với Sổ đỏ: Cách xử lý, thủ tục và tiền phải nộp Diện tích tăng thêm sẽ được cấp Sổ đỏ? Cách xử lý khi diện tích thực tế khác với diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứ...

Những tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ và cách ghi trong sổ

Tài sản trên đất gồm nhiều loại khác nhau nhưng không phải loại tài sản nào cũng được ghi trong Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng). Theo quy định thì chỉ có 04 loại tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ nếu đủ điều kiện. 1. 4 loại tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ Căn cứ khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 và Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu và được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) gồm: (1) Nhà ở; (2) Công trình xây dựng khác (công trình xây dựng không phải là nhà ở); (3) Rừng sản xuất là rừng trồng; (4) Cây lâu năm. Lưu ý: Để được chứng nhận quyền sở hữu thì điều kiện trước tiên là những loại tài sản trên tồn tại tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, ngoài quyền sử dụng đất thì người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu đối với các loại tài sản gắn liền với đất nếu có đủ điều kiện, gồm: Nhà ở, công...