Chuyển đến nội dung chính

Khi nào một người bị tuyên bố mất tích?

Gần đây dư luận đang xôn xao vụ ông Phạm Trần Nhật Minh hay thường gọi “đại gia Minh Nhựa” đề nghị tòa án tuyên bố vợ là bà Nguyễn Thị Phương Thúy mất tích. Vậy điều kiện tuyên bố một người mất tích là gì?

Tóm tắt vụ việc: Tòa án nhân dân Quận 5 vừa ra thông báo trên các phương tiện truyền thông tìm kiếm bà Nguyễn Thị Phương Thúy (sinh năm 1982), là bị đơn trong vụ án ly hôn với ông Phạm Trần Nhật Minh (sinh năm 1983, thường được cộng đồng mạng gọi là “đại gia Minh Nhựa”). Nhiều năm qua, đại gia Minh Nhựa thường xuyên công khai mối quan hệ với cô gái tên Mina Phạm mà mọi người hay gọi là “vợ 2″…

Ai có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích?

Theo khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự 2015, […] theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Đồng thời, Điều 387 Bộ luật Tố tụng dân sự quy định Người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích theo quy định của Bộ luật Dân sự.

Như vậy, người có quyền, lợi ích liên quan có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích.

điều kiện tuyên bố mất tích

Từ vụ Minh Nhựa: Khi nào một người bị tuyên bố mất tích? (Ảnh minh họa)

Điều kiện để Tòa án tuyên bố một người mất tích là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 68 Bộ luật Dân sự, một người được coi là mất tích nếu:

– Biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết;

– Có yêu cầu tuyên bố một người mất tích của người có quyền, lợi ích liên quan gửi đến Tòa án.

Trong đó, thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó.

Nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng.

Nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Do đó, một người được coi là mất tích khi có quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án tuyên bố người đó mất tích.

Làm thế nào để yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích?

Thủ tục tuyên bố mất tích được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Người có yêu cầu chuẩn bị hồ sơ gồm:

– Đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố mất tích;

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh người này đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người này còn sống hay đã chết như xác nhận của công an, xóa đăng ký thường trú…

– Tài liệu, chứng cứ chứng minh đã áp dụng đầy đủ biện pháp thông báo tìm kiếm: Bài báo, quảng cáo, đăng tin trên đài phát thanh, đài truyền hình…

– Quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú (nếu có).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Nộp hồ sơ đến Tòa án nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích căn cứ vào Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bước 3: Thông báo tìm kiếm người mất tích

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án sẽ ra quyết định tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm là 04 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên.

Trong thời hạn thông báo, nếu người bị yêu cầu tuyên bố mất tích trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích.

Bước 4: Ra quyết định tuyên bố người mất tích

Trong 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án sẽ mở phiên tòa xét đơn yêu cầu và ra Quyết định tuyên bố một người mất tích.

Người có yêu cầu nộp có nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án giải quyết việc tuyên bố mất tích là 300.000 đồng, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng lệ phí Tòa án theo quy định của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Thủ tục ly hôn với người mất tích thế nào?

thủ tục ly hôn với người mất tích

Thủ tục ly hôn với người mất tích mới nhất hiện nay (Ảnh minh họa)

Để có thể ly hôn với người mất tích, trước tiên cần phải yêu cầu Tòa án tuyên bố một người mất tích, sau đó mới tiến hành thủ tục ly hôn với người mất tích –  ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên).

Hồ sơ yêu cầu giải quyết đơn phương ly hôn bao gồm:

– Đơn khởi kiện ly hôn theo mẫu theo mẫu đơn khởi kiện ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP (sửa đổi bởi Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP);

– Bản chính giấy chứng nhận kết hôn;

– Quyết định tuyên bố một người mất tích của Tòa án;

– Bản sao chứng thực chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân của 02 vợ chồng;

– Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

– Bản sao chứng thực giấy khai sinh của các con (nếu có);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

Trình tự thủ tục ly hôn với người mất tích được thực hiện như sau:

Bước 1: Viết đơn khởi kiện ly hôn, chuẩn bị hồ sơ

Bước 2: Gửi hồ sơ tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của bị đơn trước khi người đó mất tích.

Bước 3: Tòa án kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ thì Tòa án sẽ gửi thông báo tạm ứng án phí.

Bước 4: Tòa án tiến hành giải quyết vụ án theo thủ tục giải quyết vụ việc tố tụng dân sự.

Chưa ly hôn mà có con với người khác bị xử lý thế nào?

Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ (theo điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).

Tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, người đó có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Xử phạt vi phạm hành chính

Khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 67/2015/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau:

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;

– Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;

– Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;…

Như vậy theo quy định người nào đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác, hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ thì bị xử phạt vi phạm hành chính từ 01 – 03 triệu đồng.

Truy cứu trách nhiệm hình sự

Cụ thể Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định như sau:

 

Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

 

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

 

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

 

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

 

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

 

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

 

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

 

Như vậy, người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 01 năm đó làm làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn.



source https://luatdanviet.com/khi-nao-mot-nguoi-bi-tuyen-bo-mat-tich

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Những cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh để làm Sổ đỏ

Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới việc hàng xóm không ký giáp ranh như mâu thuẫn cá nhân, tranh chấp đất đai. Nếu thuộc trường hợp này thì người dân cần nắm rõ cách xử lý khi hàng xóm không chịu ký giáp ranh dưới đây. 1. Vẫn nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Khoản 11 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định những trường hợp cơ quan nhà nước từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, trong đó nêu rõ: “… Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;”. T...

Cách xử lý và hồ sơ cấp Sổ đỏ cho đất tăng thêm 2022

Đối với đất được cấp Sổ đỏ cách đây nhiều năm thì diện tích thực tế khác với diện tích trên Sổ đỏ hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất khá phổ biến. Dự liệu được trường hợp này, pháp luật đất đai đã có quy định về cách xử lý và hồ sơ cấp Sổ đỏ cho đất tăng thêm. Cách xử lý đối với diện tích đất tăng thêm Nguyên nhân tăng thêm diện tích đất Diện tích đất thực tế khác so với giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp gồm 03 nguyên nhân chủ yếu sau: – Do đo đạc không chính xác: Nguyên nhân này được thể hiện qua việc ranh giới thửa đất không thay đổi nhưng khi đo đạc lại thì diện tích thực tế lớn hơn diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận đã cấp. – Do người sử dụng đất lấn, chiếm. – Do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế. Xem chi tiết : Đất tăng thêm so với Sổ đỏ: Cách xử lý, thủ tục và tiền phải nộp Diện tích tăng thêm sẽ được cấp Sổ đỏ? Cách xử lý khi diện tích thực tế khác với diện tích trong giấy tờ về quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứ...

Những tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ và cách ghi trong sổ

Tài sản trên đất gồm nhiều loại khác nhau nhưng không phải loại tài sản nào cũng được ghi trong Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng). Theo quy định thì chỉ có 04 loại tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ nếu đủ điều kiện. 1. 4 loại tài sản gắn liền với đất được cấp Sổ đỏ Căn cứ khoản 1 Điều 104 Luật Đất đai 2013 và Điều 31, 32, 33, 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, tài sản gắn liền với đất được chứng nhận quyền sở hữu và được ghi tại trang 2 của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) gồm: (1) Nhà ở; (2) Công trình xây dựng khác (công trình xây dựng không phải là nhà ở); (3) Rừng sản xuất là rừng trồng; (4) Cây lâu năm. Lưu ý: Để được chứng nhận quyền sở hữu thì điều kiện trước tiên là những loại tài sản trên tồn tại tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Như vậy, ngoài quyền sử dụng đất thì người dân còn được chứng nhận quyền sở hữu đối với các loại tài sản gắn liền với đất nếu có đủ điều kiện, gồm: Nhà ở, công...