Chuyển đến nội dung chính

Mất Giấy khai sinh làm thẻ Căn cước được không?

Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc của mỗi cá nhân, vì nhiều lý do, không ít người vẫn làm mất Giấy khai sinh. Vậy nếu mất Giấy khai sinh có làm thẻ Căn cước công dân gắn chip được không?

Câu hỏi: Tôi sinh năm 1963, mất Giấy khai sinh từ rất lâu rồi mà nay CMND cũ bị hết hạn muốn đi đổi Căn cước công dân gắn chip thì có làm được không? Mong được giải đáp, tôi xin cảm ơn – Nguyễn Mạnh Thắng (Khánh Hòa)

Trả lời:

Mất Giấy khai sinh làm thẻ Căn cước được không?

Theo Điều 1 Thông tư 40/2019 của Bộ Công an (sửa đổi, bổ sung Điều 12 Thông tư 07/2016) có nêu rõ thông tin của công dân ghi trên thẻ CCCD dựa trên tờ khai cấp CCCD được đối chiếu với thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trường hợp cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.

Trường hợp thông tin trên Sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin công dân khai trên tờ khai Căn cước công dân thì yêu cầu công dân xuất trình Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác về những thông tin cần ghi trong tờ khai Căn cước công dân.

Giấy khai sinh hoặc các giấy tờ hợp pháp khác được yêu cầu trong trường hợp thông tin công dân khai trên tờ khai đề nghị cấp Căn cước công dân gắn chíp có thay đổi so với thông tin trong sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Do đó, nếu thông tin trong Giấy khai sinh của bạn không có sự thay đổi về thông tin so với trong Sổ hộ khẩu hoặc trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì bạn không cần phải sử dụng đến Giấy khai sinh.

mất giấy khai sinh làm thẻ Căn cước được không

Mất Giấy khai sinh làm thẻ Căn cước được không? (Ảnh minh họa)

Mất Giấy khai sinh có được cấp lại không?

Mất Giấy khai sinh bản chính sẽ không được cấp lại bản chính mà tùy vào từng trường hợp mà người dân có thể yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh hoặc đăng ký lại khai sinh. Cụ thể,

Mất Giấy khai sinh nhưng vẫn còn thông tin trong Sổ hộ tịch

Khi bị mất bản chính Giấy khai sinh, bạn có thể yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch theo quy định tại Điều 17 Nghị định 23/2015/NĐ-CP.

Theo đó, bạn nộp hồ sơ tại cơ quan đã thực hiện đăng ký khai sinh cho bạn lúc trước. Hồ sơ gồm:

– Tờ khai cấp bản sao trích lục hộ tịch theo Phụ lục 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP;

– Xuất trình bản chính hoặc bản sao chứng thực một trong các giấy tờ: Hộ chiếu, CMND, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.

Trường hợp người yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc là các đối tượng sau đây thì phải xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ với người được cấp bản chính:

+ Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân.

+ Cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã chết.

– Trường hợp cá nhân có yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc gửi qua bưu điện thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ cần xuất trình theo quy định nêu trên kèm 01 phong bì dán tem ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.

Sau khi nhận được yêu cầu, cơ quan đang lưu trữ Sổ gốc Sổ đăng ký khai sinh trước đây sẽ cấp bản sao trích lục Giấy khai sinh cho bạn. Bản sao có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc.

Trường hợp không còn lưu trữ được sổ gốc hoặc trong sổ gốc không có thông tin về nội dung yêu cầu cấp bản sao thì cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.

Đăng ký lại khai sinh

Nếu bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau theo Điều 26 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh lại:

– Đã đăng ký khai sinh trước ngày 01/01/2016;

– Sổ hộ tịch và bản chính Giấy khai sinh đều bị mất.

Việc đăng ký khai sinh lại được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm các giấy tờ:

– Tờ khai đăng ký lại khai sinh, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng bị mất bản chính Giấy khai sinh;

– Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh:

+ Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;

+ Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;

+ Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, Hồ sơ học tập do cơ quan đào tạo, quản lý giáo dục có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;

+ Giấy tờ khác có thông tin về họ, chữ đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân;

+ Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con, mẹ con.

– Trường hợp người yêu cầu là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ trên còn phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về những nội dung khai sinh phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý gồm:

+ Họ, chữ đệm, tên;

+ Giới tính;

+ Ngày, tháng, năm sinh;

+ Dân tộc;

+ Quốc tịch;

+ Quê quán;

+ Quan hệ cha – con, mẹ – con.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại:

– Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc;

– UBND cấp xã nơi người yêu cầu thường trú.

Bước 3:

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng thì cấp bản mới Giấy khai sinh bản chính có đóng dấu “đăng ký lại”.

– Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại UBND cấp xã không phải nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch UBND có văn bản đề nghị UBND nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ Sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, UBND nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được Sổ hộ tịch.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ Sổ hộ tịch tại nơi đăng ký khai sinh, nếu thấy đầy đủ hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh.

Nội dung đăng ký lại khai sinh sẽ được xác định theo nội dung của các giấy tờ đã nêu trên.

Trường hợp họ, tên, chữ đệm; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán trong các hồ sơ, giấy tờ nói trên của người đó không thống nhất thì đăng ký theo hồ sơ, giấy tờ được lập đầu tiên.

Theo đó, ngày, tháng, năm sinh của bạn sẽ được xác định căn cứ vào toàn bộ hồ sơ, giấy tờ như CMND, Sổ hộ khẩu, học bạ, bằng tốt nghiệp…

Sau khi được cấp Giấy khai sinh, bạn thực hiện điều chỉnh các giấy tờ khác nếu có sai khác thông tin với Giấy khai sinh.



source https://luatdanviet.com/mat-giay-khai-sinh-lam-the-can-cuoc-duoc-khong

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Tìm hiểu thủ tục mở công ty dược hiện nay

 1. Khái quát về hình thức đại lý Đại lý là hình thức kinh doanh mà theo đó cá nhân, tổ chức, đơn vị đáp ứng các điều kiện cho việc kinh doanh của công ty, bằng danh nghĩa của đại lý thực hiện một hoặc nhiều công việc theo sự ủy thác của công ty . Hiện nay có các hình thức đại lý cơ bản sau: Đại lý bao tiêu, Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận. 2. Điều kiện để mở  đại lý cho công ty dược Thứ nhất, Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc: Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thì đại lý phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: Đối với từng hình thức kinh doanh thuốc thì đại lý phải đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn cần thiết. Từng hình thức kinh doanh thì người quản lý chuyên môn về dược được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp. Chủ cơ sở đại lý bán thuốc của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn từ dược tá trở lên. Thứ hai, Điều kiện đối với ngư...

Đình công là gì? Các trường hợp đình công hợp pháp, bất hợp pháp

Đình công là gì? Các trường hợp người lao động có quyền đình công và các khi nào bị coi là đình công bất hợp pháp theo quy định mới nhất hiện nay? * Khái niệm đình công là gì? Căn cứ quy định tại Điều 198 Bộ luật Lao động năm 2019, đình công là sự ngừng việc tạm thời, tự nguyện và có tổ chức của người lao động nhằm đạt được yêu cầu trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động và do tổ chức đại diện người lao động có quyền thương lượng tập thể là một bên tranh chấp lao động tập thể tổ chức và lãnh đạo. * Các trường hợp người lao động có quyền đình công? Điều 199 Bộ luật Lao động 2019 đã nêu nếu thuộc một trong các trường hợp sau thì người lao động có quyền đình công: 1. Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải; 2. Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực ...

Luật Dân Việt - Tư vấn thành lập công ty hàng đầu hiện nay

Bạn đang có nhu cầu thành lập công ty, hãy liên hệ ngay tới đội ngũ luật sư và chuyên viên hàng đầu hiện nay của Luật Dân Việt để được hỗ trợ tốt nhất.  Luật Dân Việt HỖ TRỢ VÀ LÀM ĐƯỢC GÌ CHO BẠN ? Tiếp nhận thông tin, những vướng mắc và yêu cầu từ phía bạn trong suốt quá trình thực hiện thủ tục. Tư vấn và giải đáp rõ ràng nhất từng vấn đề để khách hàng có thể hiểu tổng quan nhất về doanh nghiệp và pháp lý liên quan Tư vấn tới quý khách nội dung chính liên quan trước khi thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp mới nhất Hướng dẫn quý khách chuẩn bị những thông tin, cũng như giấy tờ cần thiết khi thực hiện đăng ký mở công ty Hỗ trợ toàn diện và đầy đủ bằng các gói dịch vụ Luật Dân Việt cung cấp Cung cấp dịch vụ TRỌN GÓI, NHANH và TIẾT KIỆM TỐI ĐA CHI PHÍ ban đầu khi mở doanh nghiệp Cung cấp các dịch vụ hậu mãi và hỗ trợ pháp lý trong suốt thời gian hoạt động doanh nghiệp..   Trên đây là những nội dung mà chúng tôi muốn mang đến đồng thời giúp quý khách hàng có được sự hỗ trợ tố...