Chuyển đến nội dung chính

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai hiện nay thế nào?

Việc khởi kiện tranh chấp đất đai không phải hiếm gặp và ngày càng xuất hiện nhiều. Vậy, hiện nay thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai được thực hiện thế nào? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

Câu hỏi: Hiện tại tôi có thửa đất ruộng với diện tích 2335,2 m2 tôi đã canh tác và sử dụng từ năm 1982 đến nay không có tranh chấp và được pháp luật công nhận. Tôi được cấp giấy chứng nhận QSDĐ năm 2012, đến tháng 3 năm 2016 bị hai người cháu họ hàng nhà tôi tranh chấp và giữ toàn bộ số diện tích ruộng đó. Tôi đã nhiều lần nhờ chính quyền xã giải quyết nhưng đều bất thành, ngày 01/3/2017 UBND xã triệu tập các bên giải quyết nhưng không thành. Vậy nay tôi muốn khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp thì phải tiến hành những thủ tục nào? – Ngọc Minh (TP.HCM)

Khởi kiện tranh chấp đất đai trong những trường hợp nào?

Khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định:

24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Điều 203 Luật Đất đai 2013 quy định các bên tranh chấp hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

– Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết.

– Trường hợp tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức sau:

+ Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền (cấp huyện, cấp tỉnh);

+ Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai thế nào? (Ảnh minh họa)

Điều kiện để khởi kiện tranh chấp đất đai là gì?

Mặc dù pháp luật không có quy định riêng về điều kiện khởi kiện, tuy nhiên căn cứ tại các Điều 26, Điều 186, Điều 187, Điều 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015,  người khởi kiện cần đáp ứng các điều kiện sau để thực hiện khởi kiện vụ án tranh chấp:

– Đã tiến hành hòa giải tại UBND cấp xã;

– Người khởi kiện có quyền khởi kiện;

– Tranh chấp chưa được giải quyết;

– Thuộc thẩm quyền Tòa án theo loại việc.

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai thực hiện thế nào?

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ, giấy tờ mà người khởi kiện cần chuẩn bị gồm:

+ Đơn khởi kiện theo mẫu.

+ Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.

+ Giấy tờ của người khởi kiện: Sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

+ Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Bước 2: Nộp đơn khởi kiện

+ Nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp.

+ Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:

Nộp trực tiếp tại Tòa án;

Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Bước 3:Tòa thụ lý và giải quyết

Trường hợp hồ sơ chưa đủ mà đúng thẩm quyền của Tòa án thì Tòa án yêu cầu bổ sung.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ:

+ Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí.

+ Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp cho Tòa.

Sau khi nộp biên lai tạm ứng án phí, Tòa án sẽ thụ lý đơn khởi kiện và chuẩn bị xét xử.

Lưu ý:

+ Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo, người khởi kiện phải nộp tạm ứng án phí và nộp lại biên lai cho Tòa án

+ Trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán sẽ thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 4: Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm

Căn cứ theo Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (tổng 06 tháng);

Nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ vụ án thì Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.

Trước khi thực hiện thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai tại Tòa án, bạn càn đảm bảo đáp ứng các điều kiện khởi kiện theo quy định pháp luật sau đó tiến hnhf khởi kiện theo các bước  trên.



source https://luatdanviet.com/thu-tuc-khoi-kien-tranh-chap-dat-dai-hien-nay-the-nao

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều