Chuyển đến nội dung chính

Hồ sơ, thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định trong một thời hạn nhất định (thường là 50 năm hoặc theo giấy phép đầu tư), trước khi hết thời hạn có quyền nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở đối với cá nhân nước ngoài

Căn cứ khoản 1 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, đối với cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch mua bán, thuê mua, tặng cho, nhận thừa kế nhà ở nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) và thời hạn sở hữu nhà ở được ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Cá nhân nước ngoài có nhu cầu gia hạn thì có thể được gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sở hữu nhà ở

– Thời hạn thực hiện: Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng (xem trong Giấy chứng nhận), nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thêm thì phải thực hiện.

– Thành phần hồ sơ:

+ Đơn đề nghị gia hạn, trong đó ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm và cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà ở (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương).

Ví dụ: Cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Thành phố Hà Nội thì trong đơn phải ghi rõ “Kính gửi: Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội”.

+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy chứng nhận hoặc lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu.

– Nơi nộp: Bộ phận một cửa hoặc trung tâm hành chính công của tỉnh, thành nơi có nhà ở.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ đề nghị hạn sở hữu nhà ở

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, UBND cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn 01 lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá 50 năm kể từ khi hết hạn sở hữu lần đầu ghi trong Giấy chứng nhận, trừ trường hợp khi hết hạn sở hữu lần đầu mà cá nhân người nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc phải xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam.

Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của UBND cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trong Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao 01 bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

Lưu ý: Trường hợp cá nhân nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam hoặc cá nhân nước ngoài kết hôn với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì có quyền sở hữu nhà ở ổn định, lâu dài và có các quyền của chủ sở hữu nhà ở như công dân Việt Nam.

gia han so huu nha o tai viet nam

Hồ sơ, thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam (Ảnh minh họa)

Thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở đối với tổ chức nước ngoài

Khoản 2 Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định tổ chức nước ngoài được sở hữu nhà ở theo thỏa thuận trong các giao dịch mua bán, thuê mua, nhận thừa kế, tặng cho nhà ở nhưng tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho tổ chức đó, bao gồm cả thời gian được gia hạn thêm; thời hạn sở hữu nhà ở được tính từ ngày tổ chức đó được cấp và ghi rõ trong Giấy chứng nhận. Khi hết thời hạn và có nhu cầu gia hạn thì được xem xét gia hạn theo quy định như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ đề nghị gia hạn

– Thời hạn thực hiện: Trước khi hết hạn sở hữu nhà ở 03 tháng (xem trên Giấy chứng nhận), nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn phải làm hồ sơ đề nghị.

– Thành phần hồ sơ:

+ Đơn đề nghị gia hạn, trong đó ghi rõ thời hạn đề nghị gia hạn thêm và cơ quan có thẩm quyền là UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở.

+ Bản sao có công chứng hoặc chứng thực Giấy chứng nhận đối với nhà ở (Sổ hồng), Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động hoặc lựa chọn nộp bản sao và xuất trình bản gốc để đối chiếu.

– Nơi nộp: Bộ phận một cửa hoặc trung tâm hành chính công tỉnh, thành nơi có nhà ở.

Bước 2: Tiếp nhận và giải quyết

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị của chủ sở hữu, UBND cấp tỉnh xem xét và có văn bản đồng ý gia hạn 01 lần thời hạn sở hữu nhà ở theo đề nghị của chủ sở hữu nhưng tối đa không quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam gia hạn hoạt động.

Căn cứ văn bản đồng ý gia hạn của UBND cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm ghi gia hạn trong Giấy chứng nhận; cơ quan cấp Giấy chứng nhận phải sao 01 bản Giấy chứng nhận và chuyển cho Sở Xây dựng để theo dõi.

Lưu ý: Trường hợp khi hết hạn sở hữu nhà ở lần đầu mà cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định buộc phải xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam thì không được gia hạn theo quy định trên; nhà ở của đối tượng bị buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam được xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cụ thể:

– Khi quá thời hạn được sở hữu nhà mà tổ chức, cá nhân nước ngoài không thực hiện quyền bán, tặng cho thì nhà ở đó thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam. Sở Xây dựng có trách nhiệm trình UBND cấp tỉnh nơi có nhà ở ban hành quyết định xác lập sở hữu toàn dân và tiến hành thu hồi nhà này để thực hiện việc quản lý, cho thuê hoặc bán theo quy định về quản lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

– Trong trường hợp bị buộc xuất cảnh hoặc buộc chấm dứt hoạt động tại Việt Nam do việc sử dụng nhà ở thuộc sở hữu của mình vi phạm quy định pháp luật Việt Nam thì nhà ở này bị xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Trên đây là quy định về gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù không phải mọi trường hợp đều được gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam (vì do UBND cấp tỉnh xem xét theo quy định) nhưng trước khi hết hạn sở hữu tổ chức, cá nhân nước ngoài phải nắm rõ quy định gia hạn để tránh tình trạng mất quyền sở hữu.

Xem thêm: Sang tên Sổ đỏ hộ gia đình 2022: Hồ sơ, thủ tục và tiền phải nộp

The post Hồ sơ, thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín số hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com.vn/ho-so-thu-tuc-gia-han-so-huu-nha-o-tai-viet-nam/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều