Chuyển đến nội dung chính

Mua nhà ở tại Việt Nam 2022: 6 quy định người nước ngoài cần biết

Khi người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam cần phải biết điều kiện, khu vực được mua, hồ sơ, thủ tục mua nhà và cấp Giấy chứng nhận, đồng thời cần nắm rõ quy định về thời hạn và thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở.

1. Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Căn cứ khoản 1 Điều 159 Luật Nhà ở năm 2014, đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm:

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan (đối tượng 1).

– Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (gọi chung là tổ chức nước ngoài) (đối tượng 2).

– Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam (đối tượng 3).

2. Điều kiện sở hữu nhà ở Việt Nam

Mặc dù thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam theo quy định trên nhưng tổ chức, cá nhân nước ngoài không đương nhiên được sở hữu nhà ở tại Việt Nam mà phải đáp ứng những điều kiện theo quy định tại Điều 160 Luật Nhà ở 2014, cụ thể:

– Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng 1 phải có Giấy chứng nhận đầu tư và có nhà ở được xây dựng trong dự án theo quy định Luật Nhà ở 2014 và pháp luật có liên quan.

– Đối với tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng 2 thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ liên quan đến việc được phép hoạt động tại Việt Nam do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

– Đối với cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng 3 thì phải được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền miễn trừ, ưu đãi ngoại giao, lãnh sự theo quy định pháp luật.

Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng và điều kiện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam được quy định rõ tại Điều 77 Nghị định 99/2015/NĐ-CP như sau:

– Đối với cá nhân nước ngoài thì phải có hộ chiếu còn giá trị sử dụng và được cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh Việt Nam đóng dấu kiểm chứng nhập cảnh, đồng thời không thuộc diện được quyền miễn trừ, ưu đãi ngoại giao theo quy định.

– Đối với tổ chức nước ngoài thì phải thuộc đối tượng 1, 2 theo quy định trên và có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn hiệu lực tại thời điểm ký kết các giao dịch về nhà ở.

3. Có được mua nhà mặt phố, nhà riêng lẻ không?

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 159 Luật Nhà ở 2014 và Điều 75 Nghị định 99/2015/NĐ-CP (khoản 2 được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 22 Điều 1 Nghị định 30/2021/NĐ-CP), tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được mua nhà ở (căn hộ chung cư và nhà ở riêng lẻ) nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trừ khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định pháp luật Việt Nam.

Khu vực bảo đảm quốc phòng, an ninh do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xác định theo từng địa phương. Sau khi xác định sẽ gửi văn bản cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo Sở Xây dựng công bố khu vực này.

Như vậy, tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn được mua nhà ở riêng lẻ nhưng phải nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, đồng thời không được mua nhà mặt đường, mặt phố nếu không nằm trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại.

4. Thủ tục mua nhà ở tại Việt Nam

Khi đáp ứng đủ điều kiện được mua nhà ở tại Việt Nam và nhà ở đó thuộc khu vực được sở hữu thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện thủ tục mua nhà theo quy định của pháp luật Việt Nam.

5. Thời hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam

* Đối với tổ chức nước ngoài

Khoản 2 Điều 99 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định tổ chức nước ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện doanh nghiệp nước ngoài, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và quỹ đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam) thì được sở hữu nhà ở tối đa không vượt quá thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp cho tổ chức đó.

Khi hết hạn sở hữu ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu có nhu cầu gia hạn thời hạn sở hữu thì được Nhà nước xem xét, gia hạn thêm; trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã cấp không ghi thời hạn thì trong Giấy chứng nhận (Sổ hồng) cấp cho chủ sở hữu cũng được ghi không thời hạn.

Tổ chức nước ngoài bị giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động trước thời hạn sở hữu nhà ở hoặc bị Nhà nước Việt Nam thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ cho phép hoạt động tại Việt Nam thì nhà ở này được xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 99/2015/NĐ-CP; trường hợp trong thời hạn sở hữu mà tổ chức nước ngoài chuyển thành tổ chức trong nước thông qua việc sáp nhập hoặc chuyển vốn theo quy định thì tổ chức này được sở hữu nhà ở ổn định lâu dài.

* Đối với cá nhân nước ngoài

Căn cứ khoản 3 Điều 7 Nghị định 99/2015/NĐ-CP, cá nhân nước ngoài khi mua nhà ở tại Việt Nam được sở hữu tối đa không quá 50 năm, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.

Khi hết thời hạn sở hữu ghi trong Giấy chứng nhận, nếu chủ sở hữu nhà ở đó có nhu cầu gia hạn thêm thì được Nhà nước xem xét, gia hạn.

Xem chi tiết: Hồ sơ, trình tự, thủ tục gia hạn sở hữu nhà ở tại Việt Nam

6. 2 trường hợp không được công nhận sở hữu nhà tại Việt Nam

Điều 78 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc trường hợp sau đây không được cấp Giấy chứng nhận cho nhà ở đó nhưng có quyền bán hoặc tặng cho:

– Cá nhân, tổ chức nước ngoài được thừa kế hoặc được tặng cho nhà ở nhưng nhà ở đó nằm trong khu vực không được sở hữu theo quy định tại Điều 75 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP hoặc vượt quá số lượng nhà ở được phép sở hữu theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 76 của Nghị định 99/2015/NĐ-CP.

– Cá nhân nước ngoài không được phép nhập cảnh vào Việt Nam, tổ chức nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam nhưng được tặng cho, được thừa kế nhà ở tại Việt Nam.

The post Mua nhà ở tại Việt Nam 2022: 6 quy định người nước ngoài cần biết appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín số hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com.vn/mua-nha-o-tai-viet-nam-2022-6-quy-dinh-nguoi-nuoc-ngoai-can-biet/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không?

Thông thường ở nông thôn hoặc khi diện tích mảnh đất lớn thì người dân sẽ có phần diện tích làm sân, vườn hoặc chỗ để xe. Tuy nhiên, đối với khu vực đô thị hoặc mảnh đất nhỏ thì việc xây kín sẽ giúp tăng diện tích sử dụng. Vậy, người dân có được xây nhà ở kín mảnh đất của mình không? 1. Người dân có thể xây dựng kín mảnh đất của mình Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BXD, khi xây dựng nhà ở riêng lẻ thì người dân phải bảo đảm quy định về mật độ xây dựng theo bảng dưới đây. Bảng 2.8: Mật độ xây dựng thuần tối đa của lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ (nhà biệt thự, nhà ở liền kề, nhà ở độc lập) Diện tích lô đất (m2/căn nhà) ≤ 90 100 200 300 500 ≥ 1.000 Mật độ xây dựng tối đa (%) 100 90 70 60 50 40 Chú thích: Lô đất xây dựng nhà ở riêng lẻ còn phải đảm bảo hệ số sử dụng đất không vượt quá 07 lần. Như vậy, đối với diện tích lô đất bằng hoặc nhỏ hơn 90m2 thì được xây nhà kín

4 quy định Việt kiều cần biết khi mua nhà, đất tại Việt Nam

So với hộ gia đình, cá nhân trong nước thì Việt kiều (người Việt Nam định cư ở nước ngoài) khi mua nhà đất tại Việt Nam bị hạn chế một số quyền nhất định. Để bảo vệ quyền lợi của mình Việt kiều mua nhà đất tại Việt Nam cần nắm rõ một số quy định dưới đây. 1. Điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà tại Việt Nam Căn cứ Điều 7 Luật Nhà ở 2014, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là một trong những đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Mặc dù thuộc đối tượng sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhưng để được công nhận quyền sở hữu nhà ở thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức sau: Mua, thuê mua nhà ở thương mại của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản (doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh bất động sản); mua, nhận tặng cho nhà ở, nhận đổi, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại được phép bán đất nền để tự tổ chức xây dựng nhà ở theo quy định. Ngoài ra, người Việ

Hướng dẫn cách tính tiền dưỡng sức sau sảy thai

Lao động nữ khi chẳng may bị sảy thai đã nghỉ hưởng chế độ thai sản có được nghỉ dưỡng sức thêm không? Nếu có thì được nghỉ bao nhiêu ngày, mức hưởng thế nào? Câu hỏi: Chị gái em làm giáo viên, đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được 02 năm. Chị mang thai nhưng do trượt ngã nên đã sảy thai. Chị đã nghỉ hưởng chế độ thai sản do sảy thai theo chỉ định của bác sĩ. Tuy nhiên, sau thời gian nghỉ chị em vẫn cảm thấy sức khỏe còn yếu, chưa thể tiếp tục đi làm được. ​Em có tìm hiểu được biết lao động nữ sau sinh con sức khỏe còn yếu được nghỉ dưỡng sức. Vậy, trường hợp sảy thai có được nghỉ thêm không? Nếu có thì mức hưởng là bao nhiêu? – Nguyễn Chinh (Đà Nẵng). Trả lời: Lao động nữ được nghỉ dưỡng sức sau sảy thai mấy ngày? Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trường hợp khi sẩy thai, lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được căn cứ số tuần tuổi của thai. Cùng với đó, Điều