Chuyển đến nội dung chính

Sổ địa chính là gì? Nội dung và giá trị pháp lý của sổ địa chính

Sổ địa chính là loại sổ thông dụng trong quản lý đất đai, trong đó chứa đựng nhiều thông tin về thửa đất và tài sản gắn liền với đất. Vậy, sổ địa chính là gì, nội dung và giá trị pháp lý của sổ địa chính như thế nào?

Sổ địa chính là gì?

Sổ địa chính là thành phần quan trọng của hồ sơ địa chính. Căn cứ theo khoản 1 Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT thì sổ địa chính được hiểu như sau:

Sổ địa chính là loại sổ được lập để ghi nhận kết quả đăng ký, làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý và giám sát, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định pháp luật đất đai.

Hình thức của sổ địa chính được thể hiện như sau:

(1) Sổ địa chính được lập ở dạng số

Sổ địa chính điện tử được Thủ trưởng cơ quan đăng ký đất đai ký duyệt bằng chữ ký điện tử theo quy định và được lưu giữ trong cơ sở dữ liệu địa chính theo Mẫu số 01/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

(2) Sổ địa chính dạng giấy

Sổ địa chính dạng giấy được áp dụng đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, chưa có điều kiện lập sổ địa chính điện tử theo quy định Thông tư 24/2014/TT-BTNMT. Với những địa phương này thì thực hiện như sau:

– Địa phương đã lập sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì tiếp tục cập nhật vào sổ địa chính dạng giấy đang sử dụng; nội dung thông tin ghi vào sổ theo hướng dẫn sửa đổi, bổ sung tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT.

– Địa phương chưa lập sổ địa chính dạng giấy theo quy định tại Thông tư 09/2007/TT-BTNMT thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm in trang sổ địa chính (điện tử) chưa ký số ra dạng giấy để thực hiện ký, đóng dấu của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai phục vụ cho công tác quản lý thường xuyên.

Nội dung của sổ địa chính

Khoản 2 Điều 21 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định nội dung của sổ địa chính gồm các dữ liệu sau:

(1) Dữ liệu về số hiệu, địa chỉ, diện tích thửa đất hoặc đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất.

(2) Dữ liệu về người sử dụng đất (như thông tin về tên, giấy tờ nhân thân, địa chỉ của hộ gia đình, cá nhân,…), người được Nhà nước giao quản lý đất.

(3) Dữ liệu về quyền sử dụng đất, quyền quản lý đất gồm hình thức sử dụng, loại đất, thời hạn sử dụng, nguồn gốc sử dụng, mã ký hiệu nguồn gốc, nghĩa vụ tài chính, hạn chế quyền sử dụng đất và quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề.

(4) Dữ liệu về tài sản gắn liền với đất (bao gồm cả dữ liệu về chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất) như đặc điểm của tài sản, chủ sở hữu.

(5) Dữ liệu tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền quản lý đất như thời điểm nhận hồ sơ đăng ký lần đầu, thời điểm đăng ký vào sổ địa chính, giấy tờ về nguồn gốc sử dụng, sở hữu,…

(6) Dữ liệu về sự thay đổi trong quá trình sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất như thời điểm đăng ký và nội dung thay đổi.

Giá trị pháp lý của sổ địa chính

Căn cứ vào mục đích lập sổ địa chính và giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính (sổ địa chính là thành phần quan trọng của hồ sơ địa chính) thì giá trị pháp lý của sổ địa chính được thể hiện như sau:

(1) Sổ địa chính làm cơ sở để xác định tình trạng pháp lý của thửa đất.

(2) Sổ địa chính làm cơ sở để xác định, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.

Người sử dụng đất có các quyền như được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) nếu đủ điều kiện; hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất; được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình; quyền chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế,…

Đối với trường hợp người sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu thì sổ địa chính là cơ sở quan trọng để xác định tình trạng pháp lý về thửa đất, trên cơ sở đó xem xét điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất.

(3) Sổ địa chính làm cơ sở để xác định, bảo hộ các quyền và nghĩa vụ chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

(4) Làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người được Nhà nước giao quản lý đất theo quy định pháp luật đất đai.

Lưu ý: Sổ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.

Trên đây là quy định trả lời cho câu hỏi: Sổ địa chính là gì và những nội dung cũng như giá trị pháp lý của sổ địa chính. Nếu cần tìm hiểu thêm thông tin về Sổ địa chính hoặc các vấn đề khác về đất đai hãy gọi ngay 0926 220 286 và nói với các chuyên gia pháp lý của chúng tôi vấn đề của bạn.

Xem thêm:

The post Sổ địa chính là gì? Nội dung và giá trị pháp lý của sổ địa chính appeared first on Luật Dân Việt - Tư vấn luật uy tín số hàng đầu Việt Nam.



source https://luatdanviet.com.vn/so-dia-chinh-la-gi-noi-dung-va-gia-tri-phap-ly-cua-so-dia-chinh/

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Ngạch công chức là gì? Điều kiện thi nâng ngạch công chức

Việc bổ nhiệm vào ngạch công chức có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với lực lượng này. Vậy ngạch công chức là gì theo quy định hiện hành? Ngạch công chức là gì? Có những ngạch công chức nào? Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của công chức (theo khoản 4 Điều 7 Luật Cán bộ, công chức 2008). Theo Điều 42 Luật Cán bộ, công chức 2008 sửa đổi 2019, ngạch công chức bao gồm 06 loại: – Chuyên viên cao cấp và tương đương; – Chuyên viên chính và tương đương; – Chuyên viên và tương đương; – Cán sự và tương đương; – Nhân viên; – Ngạch khác theo quy định của Chính phủ. Ngạch công chức là gì? Điều kiện thi nâng ngạch công chức (Ảnh minh họa)   Điều kiện thi/xét nâng ngạch công chức mới nhất Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị và được thực hiện thông qua thi nâng ngạch hoặc xét nâng ngạch. Điều kiện thi nâng ngạch công chức Căn cứ khoản 1 Điều 45 Luật...

Tìm hiểu thủ tục mở công ty dược hiện nay

 1. Khái quát về hình thức đại lý Đại lý là hình thức kinh doanh mà theo đó cá nhân, tổ chức, đơn vị đáp ứng các điều kiện cho việc kinh doanh của công ty, bằng danh nghĩa của đại lý thực hiện một hoặc nhiều công việc theo sự ủy thác của công ty . Hiện nay có các hình thức đại lý cơ bản sau: Đại lý bao tiêu, Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ và các hình thức đại lý khác mà các bên thỏa thuận. 2. Điều kiện để mở  đại lý cho công ty dược Thứ nhất, Điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc: Để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thì đại lý phải đáp ứng được các điều kiện sau đây: Đối với từng hình thức kinh doanh thuốc thì đại lý phải đáp ứng cơ sở vật chất, kỹ thuật và nhân sự có trình độ chuyên môn cần thiết. Từng hình thức kinh doanh thì người quản lý chuyên môn về dược được cấp Chứng chỉ hành nghề dược phù hợp. Chủ cơ sở đại lý bán thuốc của doanh nghiệp có trình độ chuyên môn từ dược tá trở lên. Thứ hai, Điều kiện đối với ngư...